ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2376/2001/QĐ-UB
|
Việt Trì, ngày 31
tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VSMT NÔNG THÔN TỈNH
PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở NN&PTTN,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001 - 2010 với các nội
dung chủ yếu sau:
I - CÁC MỤC TIÊU CẦN
ĐẠT ĐƯỢC:
- Đến năm 2005 đạt được:
65% dân số nông thôn được dùng nước sạch
40% gia đình nông thôn hố xí hợp vệ
sinh
30% gia đình có chuồng trại hợp vệ
sinh
Đến năm 2010:
85% dân nông thôn được sử dụng nước
sinh sạch với số lượng 601/ người/ ngày
70% gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ
sinh.
60% hộ gia đình có chuồng trại hợp vệ
sinh.
II - PHẠM VI QUY
HOẠCH
Bao gồm toàn bộ vùng nông thôn trong
tỉnh.
III - PHÂN VÙNG
QUY HOẠCH CHIA 3 VÙNG
- Vùng đồng bằng: 67 xã
- Vùng trung du: 127 xã
- Vùng miền núi: 76 xã.
IV- QUY HOẠCH
CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN.
1. Cấp nước sinh hoạt:
Xây dựng mới 2.250 công trình cấp
nước các loại.
Cải tạo 32.707 giếng đào có sẵn.
Trong đó:
- Vùng đồng bằng: Xây mới 57 công
trình; cải tạo 4.101 giếng
- Vùng Trung du: Xây dựng 972 công
trình; cải tạo 17.705
- Vùng miền núi: Xây dựng 1221
công trình; cải tạo 10.901
2. Vệ sinh môi trường:
+ Chuồng trại hợp vệ sinh xây mới:
17.858 công trình trong đó:
- Vùng đồng bằng; Cải tạo 4.404 công
trình
- Vùng trung du: Cải tạo 4.404
công trình
- Vùng miền núi: Cải tạo 31.356
công trình xây mới 6.449 công trình
+ Hố xí hợp vệ sinh: Cải tạo
20.232 công trình; trong đó:
- Vùng đồng bằng: 10.779 công
trình
- Vùng trung du: 60.767 công trình
- Vùng miền núi: 44.302 công
trình.
+ Bể chứa thu gom bao bì thuốc bảo
vệ thực vật; Xây dựng: 1.620 công trình trong đó:
- Đồng bằng: 402 công trình
- Trung du: 762 công trình
- Miền núi: 456 công trình.
V - VỐN ĐẦU TƯ
1. Tổng số: 574,4 trong đó:
- Truyền thông, vận động tuyên
truyền: 27,4 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sạch: 350,0 tỷ đồng
- Đầu tư xây dựng các công trình vệ
sinh môi trường: 197,0 tỷ đồng
2. Cơ cấu vốn, phân kỳ đầu tư:
+ Vốn đầu tư các công trình cấp nước
sinh hoạt:
- Ngân sách: 60%
- Tài trợ nước ngoài: 20%
- Nhân dân đóng góp: 20%
+ Xây dựng các công trình vệ sinh
môi trường:
- Ngân sách: 20%
- Tài trợ nước ngoài: 20%
- Nhân dân đóng góp: 60%
Cơ cấu vốn đầu tư 2001 - 2010 như
sau:
Năm
|
Nước sạch
|
VSMT
|
Tổng cộng
|
2001
|
23.643
|
17.183
|
40.826
|
2002
|
29.100
|
18.395
|
47.495
|
2003
|
31.334
|
19.010
|
50.334
|
2004
|
34.056
|
19.635
|
53.691
|
2005
|
36.945
|
20.185
|
57.130
|
2006
|
38.005
|
20.590
|
58.595
|
2007
|
37.465
|
28.810
|
58.275
|
2008
|
39.368
|
20.495
|
59.863
|
2009
|
40.568
|
20.495
|
61.063
|
2010
|
39.318
|
20.308
|
59.626
|
Cộng
|
349.800
|
197.106
|
546.906
|
VI - CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp quy hoạch;
a) Quy hoạch cấp nước:
+ Nguồn nước: Ưu tiên khai thác sử dụng
nguồn nước ngầm, hạn chế sử dụng nguồn nước mặt cho sinh hoạt. Đối với vùng
núi: Chú ý bảo vệ các vùng mạch lộ, khe suối.
+ Quy mô công trình:
- Vùng dân cư sống tập trung: Ưu tiên
xây dựng các công trình cấp nước tập trung hợp với số dân.
- Vùng dân cư thưa: Xây dựng các công
trình cấp nước phân tán cho nhóm hộ và hộ gia đình.
- Công nghệ cấp nước áp dụng công nghệ
phù hợp.
b) Quy hoạch vệ sinh môi trường:
Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế,
thu thập và tập quán của dân: Chủ yếu XD các công trình xử lý chất thải, nước
thải sinh hoạt và chăn nuôi; bảo quản và xử lý các vỏ bao bì, thuốc bảo vệ thực
vật, đảm bảo không làm ô nhiễm đất, nguồn nước ngầm, nước mặt, không có mùi hôi
thối, không làm mất mỹ quan khu vực ngoại cảnh; hạn chế tối đa các loại côn
trùng gây bệnh.
2. Các giải pháp về truyền thông:
+ Truyền thông là nhiệm vụ quan trọng
nhằm xã hội hóa chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Chú
trọng bồi dưỡng, đào tạo trang bị những kiến thức về nước sạch và vệ sinh môi
trường, kỹ năng tuyên truyền, xây dựng, củng cố và kiện toàn mạng lưới tuyên
truyền viên nước sạch và vệ sinh cấp xã.
+ Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo
dục, vận động tuyên truyền nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp sức
người, kinh phí cùng Nhà nước thực hiện chương trình cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trên toàn tỉnh.
+ Công tác truyền thông thường xuyên
trên quy mô rộng; hình thức đa dạng dễ hiểu phù hợp với trình độ dân trí của từng
vùng, từng địa phương có sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể và lồng ghép
giữa các chương trình.
3. Giải pháp về vốn:
- Huy động tổng hợp các nguồn vốn gồm:
Vốn ngân sách, vốn đóng góp của nhân dân, vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế.
- Khuyến khích nhân dân đóng góp dưới
nhiều hình thức:
- Tiền công lao động, vật tư; tỉnh sẽ
xem xét chính sách cho nhân dân vay vốn lãi suất ưu đãi.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Các dự án ưu tiên.
Ưu tiên đầu tư các xã bị ảnh hưởng nặng
nề về môi trường sống và môi trường nước có nguy cơ ô nhiễm cao, các vùng khan
hiếm nước sinh hoạt, các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số.
5. Vật liệu và công nghệ.
Chú trọng sử dụng vật liệu tại chỗ;
áp dụng các công nghệ đơn giản, rẻ tiền phù hợp với tập quán trình độ quản lý vận
hành của từng địa phương.
Ưu tiên áp dụng công nghệ tiên tiến đối
với các thị trấn, thị tứ, vùng kinh tế phát triển.
6. Tổ chức, quản lý, khai thác bảo
quản công trình:
Chính quyền địa phương hoặc đại diện
các hộ hưởng lợi tham gia giám sát quá trình xây dựng.
Các công trình sau khi xây dựng xong
bàn giao cho chính quyền địa phương tổ chức quản lý, khai thác, duy tu sửa chữa.
7. Các giải pháp vệ sinh chính
sách.
Có chính sách cho công tác truyền
thông. Quan tâm đến vùng đặc biệt khó khăn, các gia đình chính sách các hộ
nghèo. Gắn với việc đầu tư xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn với đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông
sản, dịch vụ tại các vùng nông thôn.
Điều 2. Phân công trách nhiệm:
Sở NN&PTNT chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá xây dựng kế hoạch hàng năm trình
UBND tỉnh duyệt.
- Sở Y tế, Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường và PTNT xây dựng các mô hình điểm, kiểm tra và đôn đốc thực hiện vệ
sinh môi trường nông thôn.
Sở Giáo dục và Đào tạo cùng Sở Khoa học
công nghệ và Môi trường, Sở Y tế, Sở NN&PTNT tăng cường truyền thông, giáo
dục, vận động hướng dẫn mọi người thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn nhất là trong các trường trung học.
UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo UBND
các xã tham gia quản lý chất lượng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường;
huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện; tổ chức quản
lý khai thác các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường sau đầu tư; tập
trung chỉ đạo tuyên truyền gắn với "khu dân cư, làng văn hóa xã"
Điều 3. Các ông: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: NN&PTNT, Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu
tư, Y tế, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị các ngành đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Đức Vượng
|