Quyết định 2372/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp và trách nhiệm các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu | 2372/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/11/2023 |
Ngày có hiệu lực | 20/11/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Bùi Văn Quang |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2372/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 07 tháng 11 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/ 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 11/7/2020;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 giữa Bộ Tài nguyên và môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BTNMT ngày 13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất đá làm vật liệu san lấp;
Căn cứ Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, trình tự thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản; Thông tư số 51/2017/TT-BTNMT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:……/QĐ-UBND ngày …..tháng 11 năm 2023 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2372/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 07 tháng 11 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/ 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 11/7/2020;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 giữa Bộ Tài nguyên và môi trường và Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BTNMT ngày 13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất đá làm vật liệu san lấp;
Căn cứ Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, trình tự thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản; Thông tư số 51/2017/TT-BTNMT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:……/QĐ-UBND ngày …..tháng 11 năm 2023 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
1. Quy định này quy định cụ thể về việc phối hợp và trách nhiệm các ngành, các cấp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động quy hoạch, thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a. Công tác lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản.
b. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản.
c. Quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản.
d. Quản lý hoạt động khai thác khoáng sản.
đ. Quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
e. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi đầu tư xây dựng công trình; khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.
g. Quản lý vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.
h. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
i. Chế độ thông tin, báo cáo.
2. Những nội dung không nêu tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác quy hoạch khoáng sản và quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Mọi hoạt động thăm dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và những nội dung cụ thể tại Quy định này.
Điều 4. Công tác lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
1. Phân loại Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh (tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh):
- Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và than bùn.
2. Sở Xây dựng Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Sở Công thương chủ trì lập Quy hoạch khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và than bùn (Quy hoạch khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ lập sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, bàn giao cho UBND tỉnh quản lý, cấp phép).
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khoanh định khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn; Rà soát, điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi, khu vực tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông (trường hợp cấp bách, có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, tính mạng, tài sản và an toàn của người dân đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tạm dừng hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, đồng thời khoanh định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung vào danh mục khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản); khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định; khoanh định khu vực đấu giá, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập kế hoạch đấu giá, tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các khu vực quản lý công trình quốc phòng, các địa bàn phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh của Trung ương và địa phương để phục vụ việc lập các quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp rà soát xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận văn bản đề nghị khảo sát khoáng sản tại thực địa của tổ chức, cá nhân; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khảo sát thực địa theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc chấp hành của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hành vi lợi dụng việc khảo sát để khai đào vào lòng đất lấy khoáng sản.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khảo sát thực địa khoáng sản:
a. Thực hiện khảo sát thực địa theo đúng phương án, kế hoạch đã được chấp thuận; nghiêm cấm việc sử dụng máy móc, thiết bị và các loại dụng cụ thi công để khoan, khai, đào trong quá trình khảo sát. Việc khảo sát tại thực địa chỉ được thực hiện bằng các biện pháp kỹ thuật khảo sát trên mặt đất và lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản.
b. Bồi thường, khắc phục các thiệt hại (nếu có) trong quá trình khảo sát gây ra.
c. Kết thúc khảo sát phải có báo cáo kết quả bằng văn bản và các tài liệu liên quan gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành khảo sát.
Điều 6. Quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Là cơ quan tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền.
b. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và trưởng khu dân cư nơi có mỏ để bàn giao ranh giới, diện tích khu vực thăm dò; phối hợp với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản cung cấp tài liệu: Bản thuyết minh Đề án thăm dò, Bản đồ khu vực thăm dò được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản cho các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan để quản lý.
2. Các sở, ngành: Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan khi được đề nghị tham gia
ý kiến thỏa thuận về việc việc cấp phép thăm dò khoáng sản; tham gia thẩm định đề án thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về ý kiến tham gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật (thuê đất để thăm dò trong trường hợp cần thiết) và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc thực hiện thăm dò khoáng sản; phát hiện, ngăn chặn, xử lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hành vi lợi dụng việc thăm dò để khai đào, vận chuyển khoáng sản.
5. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản còn phải thực hiện các nội dung sau:
a. Trước khi thăm dò khoáng sản:
Thực hiện thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp phải thuê đất thăm dò). Thông báo kế hoạch thăm dò bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đồng gửi: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thăm dò khoáng sản) bao gồm các nội dung: số lượng, chủng loại, máy móc, trang thiết bị sử dụng vào việc thăm dò khoáng sản; thời gian thăm dò khoáng sản; số công nhân lao động tham gia thăm dò khoáng sản.
b. Trong quá trình thăm dò khoáng sản
Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản và các quy định của pháp luật liên quan; Phương án đảm bảo an toàn giao thông đã được cơ quan chức năng chấp thuận; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn - vệ sinh lao động; không lợi dụng việc thăm dò khoáng sản để khai thác khoáng sản.
c. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản
Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo nội dung của đề án thăm dò, bảo đảm an toàn tại các khu vực đã thăm dò khoáng sản. Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản:
a. Tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản hoặc khảo sát thực địa khoáng sản thì được phép vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản về địa điểm phân tích mẫu theo quy định của pháp luật (riêng khảo sát thực địa khoáng sản chỉ được phép vận chuyển mẫu vật địa chất trên bề mặt).
b. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận khối lượng, chủng loại mẫu vật theo đề án thăm dò hoặc chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đã được thẩm định.
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giám sát việc vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản đảm bảo đúng khối lượng, chủng loại, tải trọng trong quá trình vận chuyển trên các tuyến đường giao thông của địa phương.
d. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giám sát vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản. Kịp thời báo cáo khi phát hiện các vấn đề phát sinh hoặc vi phạm trong quá trình vận chuyển mẫu vật, khoáng sản.
e. Tổ chức, cá nhân được phép vận chuyển mẫu vật khoáng sản phải thực hiện đúng khối lượng, chủng loại theo đề án thăm dò hoặc chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đã được thẩm định.
Điều 7. Quản lý hoạt động khai thác khoáng sản
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ: Cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; khai thác tận thu khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan có chung ranh giới hành chính là các dòng sông trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông; xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong quản lý cát, sỏi lòng sông, kiểm tra, xử lý vi phạm tại khu vực giáp ranh (dưới đây gọi chung là quy chế phối hợp) và tổ chức thực hiện quy chế trên địa bàn địa phương sau khi ban hành;
Phối hợp với Sở Tài chính, thẩm định, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi văn bản đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế tỉnh Phú Thọ để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi các tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.
Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường; Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao tại thực địa ranh giới, diện tích khu vực khai thác khoáng sản; kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ.
Phối hợp với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cung cấp tài liệu: Bản thuyết minh Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được UBND tỉnh cấp phép, Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan để quản lý.
b. Sở Công Thương: Chủ trì thẩm định Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm B, C; thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; xem xét sự phù hợp của Thiết kế mỏ đối với Thiết kế cơ sở của Dự án; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo Thiết kế mỏ; thẩm định hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm an toàn vệ sinh môi trường công nghiệp, quản lý sử dụng vật liệu nổ, hóa chất trong khai thác khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c. Sở Xây dựng:
Tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định của Luật Xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn.
Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh xử lý đối với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản.
đ. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp đơn vị được cấp phép thông qua trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp cấp phép không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thực hiện giám sát đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
e. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều, bờ vở sông, hồ đập, các công trình thủy lợi, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, rừng tự nhiên.
f. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động; các chế độ, chính sách đối với người lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản; hướng dẫn khai báo và kiểm định các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; hướng dẫn tổ chức tập huấn công tác an toàn - vệ sinh lao động cho chủ sử dụng lao động và người lao động hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
g. Sở Giao thông vận tải hướng dẫn và cấp giấy phép đấu nối đường từ mỏ vào hệ thống đường giao thông trên địa bàn.
h. Cục Thuế tỉnh quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp các khoản thuế, phí và các khoản thu khác ngân sách (nếu có) của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; định kỳ hàng năm thông báo tình hình thu nộp Ngân sách trong hoạt động khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đối chiếu sản lượng khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại Sở Tài nguyên và Môi trường để rà soát, phát hiện, xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
i. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền: Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phối hợp kiểm tra việc phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
Tham gia ý kiến bằng văn bản đối với khu vực cấp phép hoạt động khoáng sản, các khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Giải quyết theo thẩm quyền việc thuê đất hoạt động khai thác khoáng sản; sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với tổ chức, cá nhân theo quy định.
j. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền: đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực có khoáng sản khai thác; kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản; giải quyết các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật; phối hợp kiểm tra việc phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm vượt thẩm quyền thì lập Biên bản vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để xẩy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản và Giấy phép khai thác khoáng sản còn phải thực hiện các nội dung sau:
a. Trước khi tiến hành xây dựng cơ bản mỏ phải thực hiện:
Lập, trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở công trình khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan; nộp hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Xây dựng và UBND các cấp nơi có mỏ.
Lập Hồ sơ để được cấp Giấy phép Vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả thải vào nguồn nước trong trường hợp có sử dụng;
Hoàn thiện thủ tục thuê đất; nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đóng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
Cắm mốc giới các điểm khép góc khu vực khai thác và các điểm khép góc khu vực được cho thuê đất để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổ chức công bố công khai;
Bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; gửi văn bản thông báo Giám đốc điều hành mỏ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và UBND các cấp nơi có mỏ;
Lập và trình cấp có thẩm quyền chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông; cắm biển báo theo phương án đảm bảo an toàn giao thông đường thủy; thực hiện các thủ tục để được phép đấu nối đường từ mỏ vào hệ thống giao thông theo quy định;
Đăng ký phương tiện khai thác với phòng Cảnh sát giao thông đường thủy - Công an tỉnh Phú Thọ đối với các dự án khai thác cát sỏi lòng sông;
Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng kể từ khi bắt đầu Xây dựng cơ bản mỏ đối với khu vực được phép khai thác;
Thông báo bằng văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ (Bao gồm các nội dung: số lượng, chủng loại máy móc trang thiết bị sử dụng vào việc khai thác khoáng sản; thời gian khai thác khoáng sản; số công nhân lao động tham gia khai thác khoáng sản) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, khu dân cư nơi có mỏ trước khi thực hiện xây dựng cơ bản mỏ.
b. Trước khi tiến hành khai thác mỏ phải thực hiện:
Thông báo bằng văn bản ngày kết thúc xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác năm thứ nhất (Bao gồm các nội dung: số lượng, chủng loại máy móc trang thiết bị sử dụng vào việc khai thác khoáng sản; thời gian khai thác khoáng sản; số công nhân lao động tham gia khai thác khoáng sản) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã, khu dân cư nơi có mỏ.
c. Trong quá trình khai thác mỏ phải thực hiện:
Khai thác mỏ theo đúng thiết kế được thẩm định;
Nộp các khoản thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (thời điểm tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm); lập, quản lý, lưu trữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng 06 tháng và hàng năm của khu vực được phép khai thác theo quy định tại Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lập, lưu trữ các chứng từ, tài liệu được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
Thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai, chấp hành việc báo cáo, kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về nội dung bảo đảm phòng, chống thiên tai trong quá trình thực hiện dự án
Trước khi lưu thông các sản phẩm đá, cát, sỏi trên thị trường, đơn vị được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện đánh giá chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và đăng ký công bố hợp quy; chỉ được phép lưu thông các sản phẩm đá, cát, sỏi trên thị trường khi đã có bản tiếp nhận công bố hợp quy của Sở Xây dựng.
Báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong diện tích mỏ đã được cấp phép; nội dung báo cáo gồm: chương trình, kế hoạch, khối lượng công tác thăm dò nâng cấp trữ lượng.
Thực hiện vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng cam kết của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.
Thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự xã hội của địa phương.
Khi phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép phải tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay với chính quyền địa phương để được xem xét giải quyết theo quy định.
Trường hợp để xảy ra các sự cố trong quá trình khai thác phải kịp thời báo cáo cơ quan chức năng và khắc phục, bồi thường thiệt hại (nếu có) và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d. Khi kết thúc khai thác phải lập đề án đóng cửa mỏ gửi cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực mỏ theo đề án được duyệt.
đ. Đảm bảo quyền lợi của địa phương và người dân nơi tổ chức khai thác khoáng sản:
Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho UBND cấp huyện nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật;
Kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật;
Ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;
Phối hợp với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.
Chi phí, hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân nơi khai thác khoáng sản thực hiện quyền giám sát quá trình thực hiện khai thác.
1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi đầu tư xây dựng công trình:
a. Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì đơn vị thi công xây dựng công trình đó được phép đăng ký khai thác khoáng sản với Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình đó.
b. Thời hạn chấp thuận khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi công trình không vượt quá thời gian thi công công trình. Trường hợp gia hạn thời gian khai thác do công trình chưa hoàn thành thì phải có văn bản gia hạn thời gian thi công công trình của Chủ đầu tư công trình.
c. Tổ chức, cá nhân được chấp thuận khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng sản phẩm khai thác để thi công công trình đó, không được xuất bán, cho, tặng và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Khai thác khoáng sản (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này) trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình:
a. Trường hợp trong khu vực dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực dự án.
b. Tổ chức cá nhân được phép khai thác thu hồi khoáng sản phải nộp thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
3. Trường hợp khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này không bắt buộc phải thăm dò trước khi khai thác khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 2 Điều này phải có ý kiến đồng thuận bằng văn bản của sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản.
Điều 9. Quản lý vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản
1. Việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, được tuyển, chế biến theo dự án đầu tư đã được chấp thuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các quy định pháp luật có liên quan theo quy định.
2. Cục Quản lý thị trường Phú Thọ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động mua bán, thu gom, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ trái phép khoáng sản; xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh phối hợp với Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông.
4. Sở Giao thông vận tải kiểm tra xe vận tải khoáng sản quá khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến đường, đặc biệt tại các điểm khai thác mỏ. Thực hiện nghiêm túc biện pháp hạ tải đối với các trường hợp quá khổ quá tải và xử lý theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển khoáng sản trên các tuyến đường và xử lý các vi phạm; giải quyết và xử lý các hành vi làm ảnh hưởng đến đường giao thông trên địa bàn huyện.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trong việc phát hiện xe quá khổ, quá tải, gây ảnh hưởng, hư hỏng đường giao thông trên địa bàn để báo cáo kịp thời cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
a. Đăng ký với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã các tuyến đường vận chuyển khoáng sản và phải vận chuyển đúng các tuyến đường đã đăng ký.
b. Cấp hàng cho xe vận chuyển đúng với tải trọng xe và tải trọng của cầu đường. c. Tổ chức cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản phải chịu trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định về an toàn giao thông đối với tất cả các xe vận chuyển khoáng sản của mỏ (kể cả các phương tiện vận chuyển đi thuê, hợp đồng, khách hàng mua khoáng sản). Trường hợp xe vận chuyển khoáng sản từ mỏ chở quá khổ, quá tải, gây hư hỏng đường giao thông, gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại mỏ đó phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 10. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn, trong đó có việc quy định trách nhiệm và xử lý người đứng đầu các sở, ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã.
2. Công an tỉnh chủ trì triệt phá các tụ điểm khai thác khoáng sản trái phép; chỉ đạo các phòng chức năng, công an huyện, thành, thị tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm tra tại các địa bàn thường xuyên xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, thu gom, tập kết, tiêu thụ khoáng sản trái phép; Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường, Cảnh sát kinh tế thuộc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền đối với hoạt động khai thác cát sỏi trái phép; vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp trên địa bàn ; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
3. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh bảo đảm cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong dự toán ngân sách hàng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a. Tổ chức lực lượng ngăn chặn, giải tỏa, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản trái phép.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
c. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương;
5. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Luật Khoáng sản và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b. Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa;
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
d. Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tham gia quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản:
a. Tổ chức, cá nhân phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản. Quy cách mốc điểm góc khu vực hoạt động khoáng sản được thực hiện theo Điều 20 của 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản
b. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để xử lý.
c. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác.
Điều 11. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về khoáng sản
1. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, hoạt động kinh doanh, vận chuyển khoáng sản được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, vận chuyển khoáng sản có hành vi vi phạm quy định của Luật Khoáng sản, vi phạm quy định trong Giấy phép và vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Nguyên tắc báo cáo:
Báo cáo định kỳ công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, kết quả thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến khoáng sản; báo cáo kết quả hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Thời gian báo cáo
a. Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản cho các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan.
b. Trước ngày 05 tháng 02 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, kết quả thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến khoáng sản trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
c. Trước ngày 05 tháng 02 hàng năm, các sở, ngành, cơ quan liên quan: Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục thuế tỉnh theo lĩnh vực quản lý của ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra các nội dung có liên quan đến hoạt động khoáng sản (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
d. Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành Báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh của năm trước đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện báo cáo theo các quy định trên.
3. Mẫu báo cáo:
a. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 35 và Mẫu số 36 kèm theo Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp lập Báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo nội dung Mẫu số 37 kèm theo Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Các sở, ngành lập báo cáo theo Mẫu số 01 và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này tại đơn vị mình.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để xem xét, quyết định./.
UBND TỈNH PHÚ
THỌ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ........./........... |
Địa danh ......, ngày ... tháng ... năm ..…... |
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN NĂM...
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
1. Công tác ban hành văn bản quản lý và tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản:
1.1. Các văn bản quản lý đã ban hành
1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
2. Công tác thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác (Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 27/02/2018):
3. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản
- Số vụ việc thanh tra, kiểm tra.
- Các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra.
- Các hành vi vi phạm.
- Tang vật bị tạm giữ, tịch thu, bán sung công quỹ (khối lượng, giá trị).
- Giá trị phạt vi phạm hành chính
- Kết quả khắc phục của các tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Thuận lợi
2. Khó khăn, tồn tại
3. Nguyên nhân (Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan)
IV . ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
UBND HUYỆN ....... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ......../......... |
Địa danh ....., ngày.... tháng... năm 20.... |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN NĂM...
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
1. Công tác ban hành văn bản quản lý và tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản, cải tạo mặt bằng, hạ cốt nền
1.1. Các văn bản quản lý đã ban hành
1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
2. Công tác thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác (Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 27/02/2018):
3. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản
- Số vụ việc thanh tra, kiểm tra.
- Các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra.
- Các hành vi vi phạm.
- Tang vật bị tạm giữ, tịch thu, bán sung công quỹ (khối lượng, giá trị).
- Giá trị phạt vi phạm hành chính
- Kết quả khắc phục của các tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
5. Công tác quản lý vận chuyển khoáng sản, đất đắp nền qua các tuyến đường trên địa bàn
6. Đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản, cải tạo mặt bằng, hạ cốt nền.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Thuận lợi
2. Khó khăn, tồn tại
3. Nguyên nhân (Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan)
III. THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG NƠI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác khoáng sản.......;
2. Số lao động địa phương được sử dụng và thu nhập bình quân/năm.......;
3. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật (đường sá, cầu cống...)......;
4. Xây dựng công trình công công (trường học, nhà trẻ.....).......;
5. Bảo vệ môi trường trong khai thác và phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, cải tạo mặt bằng, hạ cốt nền.....
IV . ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN .... |