ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 22 tháng 3
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày
25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Căn cứ Thông tư số
45/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng
cửa mỏ khoáng sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 1301/CT-NVDTPC ngày 05 tháng 4 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Công an
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- LĐVP, Phòng KT, XDNĐ;
- Lưu VT, TL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định 748/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong công tác quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng: Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa (gọi tắt là Cục Thuế), Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Công an tỉnh, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, UBND các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan đơn vị có liên quan đến
hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối
hợp
1. Mục đích:
Cụ thể hóa trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp trong công tác quản lý thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý đối với các hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong thực thi pháp luật về thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân
sách nhà nước; chống thất thuế.
2. Nguyên tắc:
- Công tác phối hợp phải thực hiện
theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật khác có
liên quan; đảm bảo công khai, minh bạch; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Những vướng mắc trong quá trình
phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc để thống nhất giải quyết.
Trường hợp không thống nhất, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý.
- Việc phối hợp đảm bảo thực hiện
đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, đơn
vị theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phương thức phối hợp
1. Các cơ quan tham gia phối hợp cung
cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu
trách nhiệm về những nội dung, số liệu đã cung cấp. Nội dung thông tin phải bảo
đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của
công tác quản lý Nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp:
trao đổi ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều
tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành và các hình thức
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Khi phối hợp theo hình thức tổ
chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì cơ quan phối
hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì. Đồng
thời, cơ quan cử cán bộ phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND
tỉnh về ý kiến của cán bộ được cử tham gia. Nếu cán bộ cử tham gia không đủ
thẩm quyền quyết định thì báo cáo cho lãnh đạo đơn vị và có ý kiến bằng văn bản
gửi cơ quan chủ trì những nội dung liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình.
4. Quá thời hạn được quy định mà cơ
quan phối hợp không thực hiện, thì cơ quan chủ trì quyết định việc thực hiện
nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện
phối hợp với Cục Thuế trong quản thuế với các tổ chức, cá nhân có hoạt động
khai thác khoáng sản (khai thác mỏ); khai thác khoáng sản tận thu từ các dự án
cải tạo đồng ruộng; dự án nạo vét lòng hồ, sông, suối; khai thác đất, đá, cát,
sỏi và sử dụng tại chỗ trên đất được giao, được thuê theo trách nhiệm được phân
công tại Quy chế này.
Chương
II
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 5. Cục Thuế
- Tuyên truyền, hướng dẫn đăng ký, kê
khai, nộp thuế, phí, quyết toán thuế, phí và các khoản thu khác liên quan theo
quy định pháp luật thuế, phí;
- Kiểm tra, đôn
đốc, giám sát việc chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, phí, quyết toán thuế,
phí và các khoản thu khác theo quy định; xử lý vi phạm về thuế theo thẩm quyền;
phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xây dựng giá tính thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
- Trong quá trình quản lý (phân tích
hồ sơ khai thuế, thu thập thông tin, thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế...) nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có dấu hiệu vi phạm
pháp luật như: khai thác vượt công suất cấp phép, khai thác vượt trữ lượng cấp
phép, khai thác vượt thời hạn cấp phép, khai thác các loại tài nguyên, khoáng
sản không có trong giấy phép...Cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên Môi trường trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện để Sở Tài
nguyên Môi trường tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định.
- Tiếp nhận thông tin về kết quả xử
phạt hoặc thông tin xác định không có hành vi vi phạm của Sở Tài nguyên Môi trường
đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm Cục Thuế đã cung cấp, tiến hành xem
xét xử lý về thuế, phí theo đúng quy định. Tiếp nhận các thông tin, tài liệu
khác có liên quan hoạt động khai thác khoáng sản để xem xét, thực hiện hoạt
động nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định.
- Căn cứ kê khai của tổ chức về sản
lượng khoáng sản thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp
cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi
trường khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ quyết toán, Cục Thuế có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng
mỏ của các tổ chức khai thác
- Đề xuất kiểm tra, cử người tham gia
kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản và chấp hành pháp luật thuế, phí liên
quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu
phối hợp từ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.
- Khi nhận được văn bản phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế ra
thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp
quyền khai thác khoáng sản.
Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Cung cấp cho Cục Thuế các loại Giấy
phép đã cấp trong hoạt động khoáng sản, các Quyết định phê duyệt phương án cải
tạo đồng ruộng trên địa bàn tỉnh sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ban hành quyết định;
- Thông tin về vụ việc vi phạm và kết
quả xử lý vi phạm có liên quan đến vi phạm về thuế do Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ động thực hiện theo chức năng, thẩm quyền của mình trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xử lý.
- Tiếp nhận thông tin do Cục Thuế
chuyển đến đối các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: khai thác vượt
công suất cấp phép, khai thác vượt trữ lượng cấp phép, khai thác vượt thời hạn
cấp phép, khai thác các loại tài nguyên, khoáng sản không có trong giấy phép...
tiến hành xem xét, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định hành vi vi
phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc
kê từ ngày nhận được văn bản của Cục Thuế. Kết quả xử lý cung cấp thông tin cho
Cục Thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xử lý, kể cả các
trường hợp xác định không có hành vi vi phạm.
- Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm đối chiếu sản lượng khoáng sản đã khai thác tại từng mỏ
do đơn vị khai thác khai, nộp thuế Cục Thuế cung cấp với dữ liệu đã có tại Sở
Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản
lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Sở Tài nguyên và
Môi trường tiến hành xem xét, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định
hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Thuế. Kết quả xử lý cung cấp
thông tin cho Cục Thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xử
lý, kể cả các trường hợp xác định không có hành vi vi phạm.
- Tùy theo đối tượng, nội dung kiểm
tra theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc theo tính chất, mức độ của vụ việc có dấu hiệu vi phạm do Cục Thuế cung
cấp hoặc thông tin thu thập từ các nguồn khác, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra
các mỏ khai thác, kho bãi khoáng sản, dự án nạo vét, công trình có hoạt động
khai thác đất đá, cát, sỏi... trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 7. Công an tỉnh
- Cung cấp thông tin các trường hợp
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép qua kiểm tra phát
hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh để tiến hành xem xét, quản
lý, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành theo quy định pháp luật.
- Tiếp nhận, xác minh, điều tra, khởi
tố theo đúng quy định của pháp luật về các trường hợp trốn thuế, phí, mua bán
hóa đơn đối với hoạt động khai thác khoáng sản có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hình sự; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác
minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
để cơ quan Thuế xem xét xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
- Cử người tham gia kiểm tra hoạt
động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu
phối hợp từ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các sở, ban ngành có
liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra đối với hoạt động
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
- Cung cấp thông tin cho Cục Thuế đối
với các dự án đã được Sở Xây dựng cấp phép xây dựng trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 9. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan, đơn vị liên quan hàng năm xây dựng bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với
biến động của thị trường về giá tính thuế tài nguyên; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc xác định tiền cấp quyền quyền khai thác khoáng
sản đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
- Khi thông qua kết quả thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu các công trình, dự án
có chi phí về tài nguyên, khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến
công trình, dự án vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tại thời điểm báo cáo
quyết toán, nhà thầu chưa chứng minh được thì đề nghị chủ đầu tư làm việc với
nhà thầu cung cấp bổ sung đầy đủ chứng từ để chứng minh mới được xem là đủ điều
kiện chấp nhận quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cung cấp thông tin cho Cục Thuế các
quyết định phê duyệt dự án nạo vét lòng hồ, sông, suối có tận thu khoáng sản
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt;
- Chủ trì phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong công tác
kiểm tra đối với hoạt động khai thác khoáng sản các dự án nạo vét lòng hồ,
sông, suối.
Điều 11. Chủ đầu tư, các Ban Quản
lý dự án của tỉnh
- Khi thực hiện thanh, quyết toán
khối lượng xây dựng cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên như đất, đá,
cát, sỏi, trong quá trình thi công, được cơ quan quản lý nhà nước cho phép hoặc
khai thác sử dụng không trái với quy định, phải yêu cầu đơn vị thi công chứng
minh đã kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đúng khối lượng tài
nguyên khoáng sản trong biên bản nghiệm thu hoặc hồ sơ quyết toán khối lượng.
Trường hợp, đơn vị thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường thì các chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Thuế địa phương để có biện pháp thu thuế, phí trước khi làm thủ tục thanh
toán cho đơn vị.
- Cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp
danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung danh
sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi
công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời gian
thanh toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan Thuế
cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Ban Quản lý các dự án. Đầu tư Xây dựng trực thuộc khi thực hiện thanh, quyết
toán khối lượng xây, dựng cơ bản, các công trình, dự án có chi phí về tài
nguyên, khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến công trình, dự án
vào ngân sách nhà nước.
- Cử lực lượng tham gia đoàn kiểm tra
liên ngành của tỉnh khi đoàn tiến hành kiểm tra trên địa bàn do UBND cấp huyện
quản lý.
- Ban hành quy chế phối trong công
tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp huyện
phù hợp với tình hình địa phương, sát với chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế
khu vực, Phòng Tài nguyên Môi trường, từng phòng, ban liên quan và UBND các xã
phường thị trấn theo quy định và có cơ chế kiểm soát, đánh giá trách nhiệm cụ
thể, nhằm nâng cao trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối
hợp, nâng cao hiệu quản lý thuế, chống thất thu thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ chậm nhất đến ngày 31/12
hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình
thực hiện Quy chế về các nội dung liên quan đến nhiệm vụ được giao theo quy chế
này, những vướng mắc kiến nghị (nếu có) gửi Cục Thuế.
2. Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, kiến nghị đề xuất UBND tỉnh về kết quả thực
hiện Quy chế này chậm nhất đến ngày 10/01 hằng năm.