Quyết định 2370QĐ/BNN- KL năm 2008 phê duyệt Đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2370QĐ/BNN-KL
Ngày ban hành 05/08/2008
Ngày có hiệu lực 05/08/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hứa Đức Nhị
Lĩnh vực Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số : 2370QĐ/BNN- KL

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2020

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm tại Công văn số: 499/KL-BTTN ngày 30 tháng 5 năm 2008 về phê duyệt Đề án tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống khu rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020” với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết lập hệ thống quản lý bảo vệ có hiệu quả diện tích 2,2 triệu ha rừng và đất rừng được quy hoạch cho hệ thống rừng đặc dụng trên phạm vi cả nước; đảm bảo quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng đặc dụng hiện có, góp phần nâng tỷ lệ đất có rừng của cả nước lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020.

2. Các nội dung chủ yếu của Đề án

2.1. Xác định nhu cầu đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong hệ thống rừng đặc dụng

a) Nhu cầu đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trong hệ thống rừng đặc dụng

- Bảo vệ hệ thống rừng đặc dụng ổn định đến năm 2020, bao gồm 164 khu với tổng diện tích tự nhiên là 2.265.753 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 2.198.743 ha (đất có rừng là 1.941.452 ha, đất không có rừng là 257.291 ha); diện tích mặt biển là 67.010 ha.

- Phát triển bền vững hệ thống rừng đặc dụng chủ yếu thông qua bảo tồn nguyên trạng, tạo môi trường tốt nhất để bảo tồn rừng, bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật quý hiếm, các hệ sinh thái đặc thù nhằm nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học trong hệ thống rừng đặc dụng.

- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và phục hồi rừng trên diện tích đất trống không có khả năng tái sinh tự nhiên; quy hoạch đồng cỏ, bãi đất trống cho phát triển động vật rừng hoặc tiến hành khoanh nuôi tái sinh tự nhiên kết hợp với trồng rừng bổ sung các loài cây bản địa là giải pháp chủ yếu trong phát triển rừng đối với các khu rừng đặc dụng.

b) Nhu cầu đầu tư điều tra, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng

- Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng, đa dạng sinh học và phân bố khu hệ động thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu làm cơ sở quản lý bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học ở hệ thống khu rừng đặc dụng.

- Điều tra, đánh giá tình hình xâm hại rừng của các loài sinh vật ngoại lai hoặc nghiên cứu xây dựng phương án xử lý thực bì (đốt dọn) để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng, tạo nguồn thức ăn cho động vật hoang dã ở một số Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.

- Quy hoạch tổng thể phát triển Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; quy hoạch phát triển du lịch sinh thái; quy hoạch điều chỉnh phân khu chức năng ở các khu rừng đặc dụng; giữ diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ở mức vừa đủ, chú trọng đầu tư ở phân khu phục hồi sinh thái nhằm tái tạo lại rừng, tăng cường khả năng bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm, đáp ứng được mục tiêu quản lý riêng của từng khu rừng đặc dụng và mục tiêu chung của chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam.

2.2. Xác định nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng

a) Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý các khu rừng đặc dụng

- Xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc của Ban quản lý: Tổng diện tích xây dựng trụ sở làm việc Ban quản lý mỗi khu rừng đặc dụng với diện tích bình quân 900m2, bao gồm: Phòng làm việc 500m2, hội trường lớn 200m2, phòng họp nhỏ 50m2, kho quỹ, tư liệu: 100m2;

- Xây dựng, nâng cấp các trạm quản lý bảo vệ rừng, bình quân một trạm quản lý từ 3.000ha- 4.000ha/1 trạm, mỗi trạm diện tích xây dựng 150m2- 200m2;

- Xây dựng, nâng cấp đường nội bộ, đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng kết hợp du lịch sinh thái (bình quân tối thiểu 1.000ha/1km);

- Xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện điều kiện làm việc của lực lượng quản lý bảo vệ rừng;

- Xây dựng hệ thống cung cấp điện, phục vụ cải thiện điều kiện làm việc các trạm bảo vệ rừng và ăn, ở, sinh hoạt của cán bộ công nhân viên chức thuộc ban quản lý khu rừng đặc dụng.

b) Xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng

- Xây dựng, nâng cấp các công trình, chòi gác phát hiện sớm lửa rừng; mỗi trạm bảo vệ rừng có một chòi, được xây dựng theo hướng kiên cố, sử dụng lâu dài và đặt ở vị trí bao quát cho khu vực rừng rộng lớn;

- Xây dựng nhà tập luyện Phòng cháy chữa cháy rừng, diện tích 300m2 - 400m2/nhà;

- Xây dựng hồ, đập, bể chứa nước phòng cháy: Cần lợi dụng triệt để các hồ đập để xây dựng trên các thượng nguồn khe suối, khe cạn phục vụ phòng cháy kết hợp là nơi dự trữ nước phục vụ công tác bảo tồn.

[...]