Quyết định 131/QĐ-UBDT năm 2013 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc ban hành
Số hiệu | 131/QĐ-UBDT |
Ngày ban hành | 22/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 22/03/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Giàng Seo Phử |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2013 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Kế hoạch - Tài chính là tổ chức thuộc Ủy ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) quản lý nhà nước về các lĩnh vực chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, đầu tư, xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước các dịch vụ công do Ủy ban Dân tộc quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Công tác chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược về lĩnh vực công tác dân tộc; quy hoạch phát triển ngành; xây dựng chương trình hành động thực hiện chiến lược; xây dựng kế hoạch dài hạn 5 năm, 10 năm, các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý;
b) Tham gia về nội dung đối với các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế, xã hội từ các chương trình, dự án, vốn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn đầu tư khác (kể cả vốn đầu tư từ các Bộ, ngành Trung ương và từ ngân sách địa phương) cho đồng bào dân tộc thiểu số;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đã được phê duyệt;
đ) Tham mưu xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, phương pháp và bộ công cụ cung cấp thông tin dự báo vĩ mô phục vụ hoạch định chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Công tác kế hoạch:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực giảm nghèo, nguồn vốn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn nước ngoài khác cho vùng dân tộc thiểu số; thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch ngân sách nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn nước ngoài khác theo định kỳ, hàng năm; các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình có mục tiêu; các chương trình dự án khác và các công trình quan trọng quốc gia do Ủy ban Dân tộc quản lý để thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vùng dân tộc thiểu số;
c) Tham mưu ban hành quyết định giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và các đơn vị khác khi tham gia thực hiện các chương trình, dự án, chính sách do Ủy ban Dân tộc quản lý; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách của Ủy ban Dân tộc theo định kỳ; tham gia phối hợp với cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kế hoạch công tác, dự toán ngân sách nhà nước đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban phê duyệt;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức thẩm định dự toán vốn, kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ nước ngoài, chương trình, đề tài, dự án và các nguồn kinh phí khác do Ủy ban Dân tộc quản lý, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.
3. Công tác thống kê:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê của Ủy ban Dân tộc phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định; xây dựng văn bản hướng dẫn, tổng hợp và kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo công tác thống kê về công tác dân tộc của các Bộ, ngành, địa phương.
4. Công tác tài chính, kế toán:
a) Thực hiện quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình có mục tiêu; các chương trình, đề tài, dự án khác và các công trình quan trọng quốc gia do Ủy ban Dân tộc quản lý;
b) Xây dựng văn bản hướng dẫn các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc, các đơn vị khác có sử dụng kinh phí của Ủy ban Dân tộc, trong việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và chế độ tài chính, kế toán hiện hành; tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ tài chính, kế toán hiện hành;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, kinh phí của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc đảm bảo việc sử dụng vốn, kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tham gia phối hợp với cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, sử dụng vốn, kinh phí do Ủy ban Dân tộc quản lý;
d) Chủ trì thẩm định quyết toán vốn, kinh phí của các chương trình, đề tài, dự án do các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và các đơn vị khác có sử dụng kinh phí do Ủy ban Dân tộc quản lý; lập báo cáo quyết toán tài chính của Ủy ban Dân tộc;
đ) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản và các dịch vụ công của cơ quan theo quy định; theo dõi việc quản lý, sử dụng tài sản công của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc theo phân công, phân cấp;