ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2311/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 19 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 33/CT-TTG NGÀY
26/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác
dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình
mới;
Căn cứ Kế hoạch số 31-KH/TU ngày
02 tháng 6 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về
công tác dân vận;
Theo đề nghị của Giảm đắc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2082/TTr-SNV ngày 26 tháng 7 năm 2022 về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính
nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền các cấp trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thi hành);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Các Ban HĐND tỉnh(b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Đài PTTH KH, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HM, HP, TT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 33/CT-TTG NGÀY 26/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 về công tác dân vận;
dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng, cụ thể hóa phương châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, phát huy quyền làm chủ và
sức sáng tạo của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu
xây dựng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 trở thành trung tâm kinh tế biển, trung
tâm du lịch, dịch vụ lớn của cả nước, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu và
nhiệm vụ chính trị đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII đề ra.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý đối
với công tác dân vận. Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công tác tập hợp,
vận động các tầng lớp Nhân dân, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, ổn định đời sống của Nhân dân, tăng cường đồng thuận trong xã hội, thắt
chặt mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phát huy sức
mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa lần thứ XVIII.
2. Yêu cầu
Quán triệt, triển khai có hiệu quả
Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về Quy chế công tác dân
vận của hệ thống chính trị, Quyết định số 338-QĐ/TU ngày 21/12/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh Ủy ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh, Kết
luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu
quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp, Thông tri số 03-TT/TU ngày
31/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện kết luận số 114-KL/TW ngày
14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về Nâng cao hiệu quả công
tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp; tăng cường đổi mới, tạo sự chuyển biến
từ nhận thức về công tác dân vận trong tình hình mới. Kịp thời đưa nội dung thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về công tác dân vận vào chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và đề ra giải pháp cụ
thể để thực hiện đạt hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện.
Bảo đảm việc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp đề ra một cách đồng bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm,
kiên trì, thường xuyên, với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn của các cấp,
các ngành, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về công
tác dân vận.
Việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường
và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Kết
luận số 43-KL/TW ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW; Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính
trị về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; phong trào thi đua “Dân
vận khéo” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
phải được triển khai nghiêm túc, thường xuyên, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. NỘI DUNG NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Trong những năm qua, công tác dân vận
của cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục được tăng cường và đổi mới một cách
toàn diện, đồng bộ, bám sát và thể hiện rõ, nhất quán quan điểm công tác dân vận
của Đảng vì Nhân dân, chăm lo, nâng cao mọi mặt đời sống của Nhân dân; mở rộng
dân chủ, phát huy vai trò, quyền làm chủ của Nhân dân, đặc biệt là việc thực hiện
hiệu quả Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về tăng
cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền
các cấp trong tình hình mới”, Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 23/12/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về công
tác dân vận,... đã góp phần quan trọng vào những thành tựu chung của tỉnh. Để
tiếp tục thực hiện tốt công tác dân vận của cơ quan, đơn vị, địa phương trong
thời gian tới, tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Xác định công tác dân vận là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thường xuyên
quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác dân vận; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác dân vận gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; đề cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác
dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp, góp phần vào
công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhận thức về công tác dân vận. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận
khéo” gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
3. Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Chương trình cải cách hành
chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày
24/12/2021 của UBND tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt hoạt động quản lý, điều hành của
cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch,
dân chủ, thân thiện và gần dân; thực hiện cải cách thủ tục hành chính quyết liệt,
thực chất, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp phân quyền, nhất là trong giải quyết thủ
tục hành chính; hoàn thành việc rà soát và sắp xếp tinh gọn bộ máy; ưu tiên nguồn
lực, thực hiện hiệu quả chuyển đổi số.
4. Phát huy dân chủ, công khai, minh
bạch, bảo đảm sự tham gia giám sát và quyền làm chủ của Nhân dân; cụ thể hóa,
thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng”.
5. Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo
đức công vụ, phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng
đầu. Xây dựng và thực hiện tốt văn hóa công sở, ý thức trách nhiệm, tinh thần
phục vụ Nhân dân; đổi mới và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”,
“hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc phục bệnh thành tích, hành chính, quan
liêu xa dân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, gây phiền hà cho Nhân dân,
xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.
6. Tổ chức thực hiện tốt Luật tiếp cận
thông tin nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; thực hiện nghiêm
túc trách nhiệm tiếp công dân, tăng cường, công khai đối thoại tiếp dân tại cơ
sở, nơi xảy ra vụ việc. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân, nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài,
dư luận quan tâm; giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của
người dân.
7. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia giám sát,
phản biện xã hội.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước đối với công tác dân vận trong tình
hình mới
a) Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với công tác dân vận; chủ động, nắm chắc
tình hình trong các tầng lớp Nhân dân, tình hình dân tộc, tôn giáo và những vấn
đề cần quan tâm trong việc khiếu nại, tố cáo của công dân, kịp thời báo cáo với
các cấp ủy để lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị
chính đáng của Nhân dân.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước, nhân
rộng các điển hình tiên tiến; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
phát huy hiệu quả hoạt động của khối vận, tổ dân vận thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát về
thực hiện công tác dân vận; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản của Đảng
về công tác dân vận, xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác
dân tộc, công tác tôn giáo trong nhiệm kỳ.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác dân vận vững vàng về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị, có kỹ năng,
phương pháp làm việc và trình độ chuyên môn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong
thời kỳ mới.
2. Tiếp tục đẩy
mạnh nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Thực hiện hiệu quả Kết luận số
114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp; Thông tri số 03-TT/TU
ngày 31/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số
114-KL/TW của Ban Bí thư; chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống Nhân dân.
b) Xây dựng chính quyền điện tử, đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, ý thức phục vụ Nhân dân, lấy sự
hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả hoạt động của nền
hành chính.
- Sở Thông tin và truyền thông, cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh, chủ trì phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Khánh
Hòa; Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của
UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan tiếp tục tham mưu triển khai chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2021-2030 được ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ; chương trình CCHC tỉnh giai đoạn 2021-2030. Thực hiện
quyết liệt các giải pháp để cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), Chỉ số CCHC (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính
công cấp tỉnh (PAPI); cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh dịch vụ công trực
tuyến; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương sắp xếp các đơn vị sự nghiệp
công lập giai đoạn 2022-2025; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;...
- Các cơ quan đơn vị tiếp tục tập
trung, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ
thị số 06/CT-UBND ngày 21/4/2020 của UBND về việc tập trung tăng cường kỷ luật,
kỷ cương; cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng tham mưu, thực hiện nhiệm
vụ, giải quyết công việc.
c) Tăng cường tiếp dân, đối thoại, lắng
nghe và giải quyết kịp thời các kiến nghị, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp,
kéo dài, không để phát sinh điểm nóng
- Thanh tra tỉnh: Hướng dẫn cơ quan
hành chính nhà nước các cấp làm tốt công tác tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp
thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tập trung nguồn lực, thực hiện
đồng bộ các giải pháp để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp kéo dài.
đ) Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; tạo
điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng Nhân dân
giám sát, phản biện xã hội, giám sát cán bộ, công chức, viên chức, góp ý xây dựng
chính quyền
e) Các cơ quan tư pháp triển khai thi
hành các văn bản pháp luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân trong
hoạt động tư pháp; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm
vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh; xây dựng các quy định
về môi quan hệ giữa cán bộ, công chức tư pháp với Nhân dân; đẩy mạnh cải cách
tư pháp, hòa giải, đối thoại; đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật
trong hoạt động tố tụng, không để oan sai, không bỏ lọt tội phạm.
- Sở Tư pháp tham mưu lồng ghép các nội
dung liên quan vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác dân
vận của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
và hội quần chúng trên địa bàn tỉnh
a) Phối hợp kiểm tra, giám sát các cấp
ủy, chính quyền và hệ thống chính trị trong việc thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Phối hợp tuyên truyền, vận động, tập
hợp các tầng lớp Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
c) Tăng cường phối hợp giữa Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với các cơ quan nhà nước, chính quyền
các cấp trong tiếp thu ý kiến đóng góp của Nhân dân về chính sách, pháp luật;
phối hợp giải quyết kịp thời, hiệu quả những vụ việc phức tạp trong cộng đồng
dân cư.
4. Công tác dân vận
của lực lượng vũ trang
a) Tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác dân vận của lực lượng vũ trang; xây dựng “thế trận lòng dân”, thế trận quốc
phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng hình ảnh cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang thân thiện, có trách nhiệm với Nhân dân.
b) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
an ninh, quốc phòng; nâng cao cảnh giác, đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch; có giải pháp ứng phó với các thách thức an ninh phi
truyền thống khác, nhất là trên các địa bàn trọng điểm, biên giới, vùng đồng
bào dân tộc, vùng đồng bào tôn giáo.
c) Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý
có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, không để xảy ra “điểm
nóng”; đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm
xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy...; nhân rộng
các mô hình tự quản đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở, các điển hình thực hiện
tốt công tác an ninh, quốc phòng.
5. Công tác dân vận
trong đồng bào dân tộc thiểu số
a) Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 10-KH/TU ngày 07/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới
công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chỉ thị số 25-CT/TU
ngày 02/3/2020 triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
b) Thực hiện sơ kết, tổng kết khi có
triển khai của Trung ương, của Tỉnh về việc thực hiện các văn bản về công tác
dân tộc, công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các cơ quan nhà nước
thực hiện việc thể chế hóa, cụ thể hóa Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số
120/2020/QH14, ngày 19/6/2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 11/01/2021 của Tỉnh ủy về
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
c) Xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ
dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Tiếp tục
xây dựng lực lượng cốt cán và phát huy tốt vai trò của già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong cộng đồng.
d) Theo dõi, nắm tình hình dân tộc,
công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thường xuyên báo cáo, phản
ánh, kịp thời tham mưu đề xuất cấp ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
các giải pháp xử lý khi có điểm nóng, vụ việc phức tạp nảy sinh tại cơ sở.
6. Công tác dân vận
trong đồng bào có tôn giáo
a) Tiếp tục thực hiện các văn bản của
Trung ương, của tỉnh, trọng tâm là Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo trong tình hình mới;
Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 10/01/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 25-NQ/TW; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới; Kế hoạch số 78-KH/TU ngày
23/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 22-KL/TW ngày
08/12/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Kết luận số 08-KL/TW ngày 02/8/2011
của Ban Bí thư (khóa XI); tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của hệ thống
chính trị và các tầng lớp Nhân dân, nhất là các nhà tu hành, chức sắc, tín đồ về
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo và công tác
tôn giáo.
b) Thực hiện sơ kết, tổng kết khi có
triển khai của Trung ương, của Tỉnh về các nội dung liên quan đến công tác tôn
giáo; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt và dự báo tình hình tôn giáo;
kiểm tra việc thực hiện các văn bản liên quan đến tôn giáo.
c) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo đáp ứng nhu cầu chính đáng của Nhân dân, bảo đảm cho
các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định pháp luật và hiến chương, điều lệ
được Nhà nước công nhận; tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa các tôn giáo
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong chức sắc, tín đồ tôn giáo, sống tốt đời, đẹp đạo; tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu kiện có liên quan đến tôn giáo.
d) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức
bộ máy chuyên trách công tác tôn giáo các cấp gắn với nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo; phát huy vai trò của người có uy tín trong
tôn giáo; phát triển và nâng cao chất lượng đảng viên là người có tôn giáo. Triển
khai thực hiện các chính sách cho đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn
giáo; thăm hỏi, chúc mừng các tổ chức và cá nhân tôn giáo tiêu biểu nhân dịp Tết
Nguyên đán và các ngày lễ trọng.
đ) Tăng cường cơ chế phối hợp trong
tham mưu chủ trương, giải pháp xử lý các vấn đề phức tạp liên quan đến tôn
giáo; đấu tranh, xử lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật, hoạt
động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của địa phương.
e) Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của Nhân dân; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và các
nguồn lực của tôn giáo, tạo động lực đề đồng bào các tôn giáo thi đua xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
7. Xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
a) Tiếp tục rà soát các văn bản pháp
luật có liên quan, đề xuất kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nhằm hoàn thiện cơ
chế chính sách về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân thành chính sách, cơ chế phù hợp.
b) Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình mới; theo tinh thần Kết luận
số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ chính trị khóa (XI) về tiếp tục đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 20/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp; Chỉ thị số 20-CT/TU, ngày 20/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
xây dựng ý thức tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức nêu gương thực hành dân chủ. Nghiêm túc thực hiện các quy
định của Trung ương, của Tỉnh về công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với
dân; có kế hoạch giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân;
quan tâm xử lý những vụ việc đông người, phức tạp, gây bức xúc trong Nhân dân.
d) Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện quyền làm chủ của
Nhân dân. Nâng cao chất lượng, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của người dân
trong các hoạt động tự quản cộng đồng (Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng, Tổ Hòa giải cơ sở...).
đ) Thường xuyên kiện toàn ban chỉ đạo
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động,
thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy những chủ trương, giải pháp nhằm mở
rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở.
e) Gắn việc thực hiện cơ chế dân chủ
trực tiếp với dân chủ đại diện, bảo đảm công khai, minh bạch; động viên các tầng
lớp Nhân dân nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ công dân. Thực hiện
tốt hoạt động tiếp xúc cử tri, tổng hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị
của cử tri gửi tới kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và giám sát việc
giải quyết các kiến nghị của cử tri.
8. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác dân vận
a) Tiếp tục xây dựng, củng cố tổ chức,
bộ máy cán bộ làm công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội. Thực hiện đúng các quy định về công tác cán bộ; chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận; rà soát, sửa đổi hoặc ban
hành các quy định về tổ chức, cán bộ; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
nghiên cứu, tham mưu của đội ngũ cán bộ.
Sở Nội vụ tiếp tục:
- Tham mưu triển khai các quy định về
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai,
minh bạch; quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển
khai Chương trình phát triển nhân lực tỉnh; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Khánh Hòa hàng năm.
b) Nâng cao hiệu quả, sơ kết, tổng kết
các cuộc vận động và phong trào thi đua yêu nước của hệ thống dân vận. Triển
khai thực hiện và kịp thời phát hiện, nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong
khối dân vận.
c) Trường Chính trị tỉnh và trung tâm
chính trị các huyện, thị, thành phố thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn cán bộ làm công tác dân vận hằng năm.
9. Công tác phối
hợp thực hiện
Đề nghị các cơ quan tham mưu, giúp việc
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tăng cường giám sát, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trong tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
(Nhiệm vụ trọng tâm được nêu tại
Phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương tổ chức thực hiện những nội dung trên; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ), Ban Dân vận Tỉnh ủy trước ngày 15/12 để
tổng hợp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG TÌNH
HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(kèm theo Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan
hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa ban hành theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
STT
|
Nội
dung, nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tiếp tục thực hiện phong trào thi
đua “Dân vận khéo” gắn với các phong trào thi đua yêu nước, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Hàng
năm
|
2
|
Thực hiện tốt Kế hoạch chuyển đổi số
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 được ban hành kèm
theo Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh.
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2022-2025
|
3
|
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 được
ban hành kèm theo Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh.
Hàng năm đánh giá và công bố các chỉ số: cải cách hành chính, sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng
năm
|
4
|
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg
ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 21/4/2020 của
UBND về việc tập trung tăng cường kỷ luật, kỷ cương; cải tiến lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng tham mưu, thực hiện nhiệm vụ, giải quyết công việc.
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Hàng
năm
|
5
|
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối
thoại, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp,
kéo dài, không để phát sinh điểm nóng theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Hàng
năm
|
6
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp trên địa
bàn tỉnh; xây dựng các quy định về mối quan hệ giữa cán bộ, công chức tư pháp
với Nhân dân
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
7
|
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về an ninh, quốc phòng.
- Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý
có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, không để xảy ra “điểm
nóng”.
|
Công
an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
8
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện lồng ghép nội dung công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số với
công tác tuyên truyền của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi tình Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
|
Ban
Dân tộc
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2022
- 2025
|
9
|
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo đáp ứng nhu cầu chính đáng của Nhân dân, bảo đảm cho
các tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng quy định pháp luật
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
10
|
Triển khai thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Nội
vụ
|
Hàng
năm
|
11
|
Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn cán bộ làm công tác dân vận
|
Trường
Chính trị tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|