Quyết định 2310/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
Số hiệu | 2310/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 30/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Văn Khước |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2310/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-CTUBND ngày 01/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc nâng cao chất lượng công trình và tiết kiệm chi phí trong đầu tư các dự án giao thông trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3575/TTr-SGTVT ngày 22/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Chi tiết tại Đề án phê duyệt kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ TIẾT KIỆM CHI PHÍ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2310/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
II. Cơ sở thực tiễn và sự cần thiết xây dựng Đề án
III. Phạm vi và thời gian thực hiện Đề án
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Khái quát về hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc
II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ TIẾT KIỆM CHI PHÍ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Mục tiêu
II. Nội dung và giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2310/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-CTUBND ngày 01/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc nâng cao chất lượng công trình và tiết kiệm chi phí trong đầu tư các dự án giao thông trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3575/TTr-SGTVT ngày 22/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Chi tiết tại Đề án phê duyệt kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ TIẾT KIỆM CHI PHÍ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2310/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc)
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
II. Cơ sở thực tiễn và sự cần thiết xây dựng Đề án
III. Phạm vi và thời gian thực hiện Đề án
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Khái quát về hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc
II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ TIẾT KIỆM CHI PHÍ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Mục tiêu
II. Nội dung và giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh
CHƯƠNG IV: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC KÈM THEO
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 đã được Đại hội XIII của Đảng thông qua;
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Quyết định số 529-QĐ/TU ngày 11/01/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2022 cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về phân cấp thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh về phân cấp, điều chỉnh thẩm quyền thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu; phân cấp giải quyết sự cố và phân công thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Quyết định số 215/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành chương trình tổng thể của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh về ban hành Quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh tăng về số lượng, loại hình cũng như quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng. Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư các công trình giao thông ngày càng được coi trọng, cơ bản đã đi vào nền nếp, có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu. Các công trình giao thông hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng cơ bản đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, phát huy được hiệu quả đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế như: Một số chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công chưa thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm, chưa sâu sát trong quá trình thực hiện dự án; Một số nội dung trong hồ sơ dự án, thiết kế xây dựng còn khiếm khuyết dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện làm kéo dài thời gian (đặc biệt công tác khảo sát thiết kế, sai khác về địa chất, thuỷ văn…); một số dự án chậm tiến độ nhưng chưa được khắc phục dứt điểm, phát sinh tăng kinh phí đầu tư; công tác sửa chữa khắc phục các khiếm khuyết, các hư hỏng cục bộ trong giai đoạn bảo hành chưa được thực hiện kịp thời; một số dự án qua thanh tra, kiểm toán còn phát hiện sai sót về khối lượng thi công, nghiệm thu, giá trị dự toán.
Theo đánh giá của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (viết tắt là VCCI) năm 2020 và năm 2021 tỉnh Vĩnh Phúc là một trong số các tỉnh nằm trong top 10 địa phương có chỉ số cơ sở hạ tầng tốt nhất Việt Nam. Trong thời gian tới, một trong những nhiệm vụ của ngành Giao thông vận tải là tiếp tục tạo đột phá về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại để phù hợp với mục tiêu: Phát triển đô thị theo hướng bền vững, là cơ sở để Vĩnh Phúc trở thành đô thị loại I, sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, trong những năm tới, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông cần tiếp tục được xác định là một trong những đột phá chiến lược quan trọng cần ưu tiên đầu tư, đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững, đáp ứng tốc độ gia tăng của phương tiện giao thông và nhu cầu lưu thông ngày càng cao. Quan tâm lựa chọn một số công trình trọng điểm có tính đột phá để thực hiện đầu tư, kiến tạo động lực phát triển của tỉnh trên cơ sở tăng mức đầu tư bằng ngân sách nhà nước; huy động tối đa mọi nguồn lực, có cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và mọi thành phần kinh tế; khai thác hiệu quả nguồn lực từ tài sản công, đất đai để tạo vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng…
Phát huy kết quả đạt được, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục dành nguồn lực lớn từ ngân sách nhà nước (khoảng 14.000 tỷ đồng từ nguồn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025) để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, với nhiều công trình quy mô lớn, tính chất công việc phức tạp như: Hạ tầng giao thông kết nối Vùng Thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Tuyến đường Vành đai 5 - Thủ đô và đoạn tuyến đường Ven chân núi Tam Đảo, kết nối giữa Đường Vành đai 5 với QL2B đến Tây Thiên, đi QL2C và Tuyên Quang), cầu Vĩnh Phú qua Sông Lô kết nối tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Mở rộng đường trục trung tâm khu đô thị mới Mê Linh, cầu vượt đường sắt trên đường Nguyễn Tất Thành và đường Kim Ngọc, thành phố Vĩnh Yên, Tuyến đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc; Hoàn thiện mặt cắt, thông tuyến một số tuyến đường vành đai, trục hướng tâm, xuyên tâm, đường song song đường sắt… là những công trình khi hoàn thành sẽ tạo ra bước chuyển biến lớn trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng đất, địa phương trong tỉnh. Do vậy, công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh càng phải được xem trọng, không để xảy ra bất cứ sai sót, khiếm khuyết nào về chất lượng, cũng như xảy ra tiêu cực, lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước đối với các công trình này.
Từ cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu, xây dựng Đề án “Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” là rất cần thiết, nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đầu tư xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng xây dựng công trình, kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh gắn với công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi Đề án
Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Thời gian thực hiện đề án: Đến năm 2030.
I. KHÁI QUÁT VỀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ liền kề với thủ đô Hà Nội. Mạng lưới giao thông đường bộ của Vĩnh Phúc phát triển theo mô hình hướng tâm kết hợp vành đai. Hệ thống đường bộ được phân cấp kỹ thuật và cấp quản lý dựa trên chức năng của từng tuyến. Hệ thống giao thông Vĩnh Phúc bao gồm: Đường bộ, đường sắt và đường thuỷ, riêng mạng lưới giao thông đường bộ phân bố tương đối đều trong tỉnh. Với tổng chiều dài đường bộ khoảng 7.202km, trong đó: Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 40,4km; Đường Quốc lộ 88km; Đường tỉnh 406,4 km; Đường đô thị 252km; Đường giao thông nông thôn 6.406 km; Đường chuyên dùng 9 km.
Về đường sắt: Vĩnh Phúc có 01 tuyến đường sắt cấp Quốc gia đi qua dài khoảng 35km là tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, kết nối thủ đô Hà Nội và các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đi Vân Nam - Trung Quốc. Mật độ đường sắt của tỉnh là 0,028km/km2. Đoạn qua địa bàn tỉnh đi qua 05 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, Thành phố Vĩnh Yên, các huyện Tam Dương và Vĩnh Tường. Đây là tuyến đường sắt đối ngoại quan trọng, nối thủ đô Hà Nội qua Vĩnh Phúc tới các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Trên địa bàn tỉnh có 05 nhà ga hiện đang khai thác, bao gồm: Ga Phúc Yên, ga Hương Canh, ga Vĩnh Yên, ga Hướng Lại và ga Bạch Hạc, trong đó 02 ga chính là ga Phúc Yên và ga Vĩnh Yên.
Về đường thuỷ nội địa: Tổng chiều dài các tuyến sông trên địa bàn tỉnh là 123km, bao gồm 04 sông chính là: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Tuy nhiên, chỉ có sông Hồng và sông Lô là hai tuyến sông chính phục vụ vận tải, sông Cà Lồ và sông Phó Đáy không thông thuyền. Còn lại các sông, kênh khác chỉ phục vụ mục đích nông nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh có 03 cảng (cảng Đức Bác, cảng Vĩnh Thịnh, cảng Như Thụy), 37 bến hàng hóa ngoài ra còn 1 bến sửa chữa đóng mới (bến Ngọc Ánh). Các bến hàng hóa phục chủ yếu gồm các bến bốc xếp hàng hóa như nông sản và bến VLXD, trọng tải tối đa tiếp nhận từ 700 - 1.000T. Đây đa phần là các cảng bến nhỏ lẻ, tận dụng điều kiện tự nhiên chứ chưa có thiết bị bốc xếp.
1. Những kết quả đạt được: Việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm lãnh, chỉ đạo sát sao, cùng với sự nỗ lực của ngành Giao thông vận tải và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nên công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được một số kết quả tích cực, khá toàn diện phải kể đến như sau:
Thực hiện các chủ trương, đường lối chung của Đảng, chính sách pháp Luật của Nhà nước và hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên, HĐND tỉnh và UBND tỉnh đã kịp thời ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định triển khai để đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh như: Nghị quyết số 08/2021/ND-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về giao UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C, Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa phương trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về phân cấp thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh về phân cấp, điều chỉnh thẩm quyền thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu; phân cấp giải quyết sự cố và phân công thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh…
Trên cơ sở rà soát, đánh giá quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 3779/QĐ-CT ngày 16/12/2010, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3073/QĐ- UBND ngày 04/12/2020 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với tình hình mới trong khi Quy hoạch tỉnh chưa được duyệt theo Luật Quy hoạch làm cơ sở triển khai, đầu tư xây dựng các dự án giao thông giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo.
Công tác phân công, phân nhiệm và giao nhiệm vụ đã được triển khai cụ thể thông qua các Quyết định của UBND tỉnh. Việc xây dựng kế hoạch, huy động và bố trí vốn và quyết toán dự án đầu tư đã được nâng cao, dần khắc phục được tình trạng nợ đọng trong quá trình đầu tư, xây dựng các dự án giao thông.
Các Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh đã được thành lập trong năm 2017, 2018 trên cơ sở các Ban QLDA trực thuộc các sở, ngành để đảm bảo việc tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định của pháp luật xây dựng.
Theo đánh giá của VCCI năm 2020 và năm 2021, Vĩnh Phúc là một trong số các tỉnh nằm trong top 10 địa phương có chỉ số cơ sở hạ tầng tốt nhất Việt Nam, cụ thể năm 2020 đứng thứ 10/63 tỉnh, thành và năm 2021 đứng thứ 07/63 tỉnh, thành trong đó có đóng góp không nhỏ của hạ tầng giao thông.
Công tác quản lý chất lượng công trình giao thông ngày càng được các cấp, các ngành coi trọng, có nhiều chuyển biến tích cực. Các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng cơ bản đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, phát huy được hiệu quả đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh tăng về số lượng, loại hình cũng như quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng, đặc biệt các tuyến đường trục hướng tâm, đường vành đai đã và đang dần được đầu tư hình thành khép kín theo quy hoạch như: Tuyến đường Vành đai 4, đoạn từ Hương Canh - Yên Lạc - Vĩnh Tường; đường Hợp Thịnh - Đạo Tú; đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh; đường ĐT.310; Trục Bắc - Nam, đoạn Kim Ngọc đi QL.2 tránh Vĩnh Yên; tuyến đường Vành đai 2; cầu Đầm Vạc, các tuyến đường kết nối khu công nghiệp Bình Xuyên, Tam Dương…
Về hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh (gồm các tuyến đường huyện, đường trục xã, đường thôn, ngõ, xóm) đến thời điểm hiện tại 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm các thôn, bản, các tuyến đường cơ bản được cứng hóa theo quy mô tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được cứng hoá lớp mặt đạt 94,2%; đường huyện cứng hóa đạt 100%, đường trục xã cứng hóa đạt 100%.
Chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình đã từng bước được nâng cao, qua thẩm định đã phát hiện và yêu cầu hiệu chỉnh lại để khắc phục những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án về chất lượng và an toàn công trình, hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần tiết kiệm chi phí cho ngân sách nhà nước tỉnh hàng năm nhiều tỷ đồng. Mặt khác việc kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư dự án, công tác thẩm định an toàn giao thông được triển khai trên địa bàn tỉnh từng bước đi vào nền nếp góp phần nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo an toàn giao thông khi đưa công trình vào khai thác.
Hàng năm, Vĩnh Phúc đã tập trung huy động lớn nguồn lực tài chính địa phương và trung ương để đầu tư các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường giao thông nhằm mục tiêu hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được duyệt. Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 19.526 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn từ ngân sách Trung ương khoảng 1.796 tỷ đồng, ngân sách tỉnh khoảng 4.612 tỷ đồng, còn lại từ nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn khác khoảng 13.118 tỷ đồng. Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2021 - 2025: Vốn ngân sách trung ương chiếm 9,20%; vốn ngân sách địa phương chiếm 23,62%; vốn xã hội hóa chiếm 67,18%.
2. Một số tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những mặt tích cực, những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
(1) Chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch chưa cao, thiếu đồng bộ thể hiện cụ thể: Quy mô mặt cắt nhiều tuyến giao thông trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng trên địa bàn tỉnh hiện còn chưa thống nhất, chưa đầy đủ; Số lượng, trữ lượng các bãi đổ thải, các mỏ đất đắp chưa thực sự phù hợp, chưa đáp ứng được với nhu cầu trong quá trình đầu tư xây dựng các dự án; Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất chưa tương thích với quy hoạch xây dựng.
(2) Công tác nghiên cứu, chuẩn bị, tổ chức thẩm định và phê duyệt Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công còn triển khai chậm, thời gian thực hiện kéo dài làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chung của cả dự án và giai đoạn đầu tư công.
(3) Một số dự án, công trình được đầu tư còn dàn trải, chưa đồng bộ, tập trung, chưa ứng dụng được nhiều các vật liệu mới, dây truyền khoa học công nghệ mới, tiên tiến trong quá trình triển khai, dẫn đến chất lượng công trình giao thông chưa được nâng lên rõ nét, nhiều tuyến đường vừa triển khai, bàn giao đưa vào sử dụng đã không còn phù hợp, lỗi thời cần tiếp tục đầu tư giai đoạn 2, một số tuyến đường mới bàn giao đưa vào sử dụng đã đào, cắt để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật như: điện, nước, viễn thông…làm ảnh hưởng đến ổn định, chất lượng nền, mặt đường và mỹ quan công trình, gây bức xúc trong nhân dân.
(4) Công tác thẩm định dự án, thiết kế dự toán đã được nâng lên, tuy nhiên kết quả, chất lượng chưa thực sự cao. Việc thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của các chủ đầu tư trong quá trình thi công và trước khi bàn giao đưa công trình khai thác đã được triển khai nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào giai đoạn trước khi đưa vào khai thác, công tác kiểm tra trong quá trình thi công còn hạn chế, số lượng ít và chủ yếu được triển khai với dự án do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý.
(5) Năng lực, tổ chức bộ máy, mô hình, hiệu quả quản lý dự án của các chủ đầu tư, cán bộ quản lý dự án còn nhiều hạn chế, chưa tập trung cao độ cho công việc chung, chưa đổi mới phương pháp, cách thức quản lý; chưa chú trọng nghiên cứu xây dựng chi tiết các điều khoản trong hợp đồng đặc biệt là các điều khoản về chế tài xử lý vi phạm.
(6) Tiến độ nhiều dự án kéo dài, không đảm bảo theo kế hoạch ban đầu được duyệt, phải bổ sung, gia hạn thời gian thực hiện làm giảm hiệu quả đầu tư dự án. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư chậm, chưa đảm bảo theo kế hoạch.
(7) Trong quá thực hiện, triển khai hầu hết các dự án phải điều chỉnh, bổ sung thiết kế và dự toán công trình làm phát sinh kinh phí đầu tư xây dựng, kéo dài thời gian thi công công trình.
(8) Công tác thực hiện bồi thường GPMB còn nhiều khó khăn, vướng mắc, và tiến độ triển khai chậm.
(9) Việc kiểm tra, đối chiếu năng lực giữa hồ sơ dự thầu và thực tế của các đơn vị tham gia đấu thầu còn hạn chế, khó khăn, tỷ lệ tiết kiệm qua công tác đấu thầu, thương thảo hợp đồng còn hạn chế.
(10) Chất lượng, tiến độ thực hiện công tác khảo sát, thiết kế và thẩm tra còn thấp, chưa đảm bảo tiến độ, chưa thực hiện hết trách nhiệm, tôn chỉ nghề nghiệp, chưa phát huy tính độc lập để nghiên cứu, đề xuất nhiều phương án nhằm chọn phương án tối ưu, còn có xu hướng chạy theo lợi nhuận, ngại nghiên cứu, áp dụng công nghệ, giải pháp thiết kế hiện đại, xuôi theo ý kiến chỉ đạo của chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan để sớm hoàn thành hợp đồng; số liệu khảo sát còn chưa đầy đủ, chưa phản ánh hết hiện trạng, địa chất công trình; tư vấn thiết kế chưa quan tâm, nâng cao công tác giám sát tác giả, thường ỷ lại vào chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
(11) Tư vấn giám sát chưa nhìn nhận đúng trách nhiệm và chưa phát huy hết vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tư vấn, kiểm soát, quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình, quản lý chi phí xây dựng. Các đơn vị đều chưa thực sự quan tâm đến nâng cao năng lực quản lý, trách nhiệm tư vấn, phát huy tính độc lập để giúp chủ đầu tư, đơn vị thi công nâng cao chất lượng công trình, hầu hết mới thực hiện vai trò giám sát quá trình thi công tại hiện trường của nhà thầu, không quan tâm nghiên cứu lại hồ sơ thiết kế nhằm đề xuất các giải pháp điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế, tiết kiệm chi phí đầu tư; nhiều công trình tư vấn giám sát chưa thực hiện giám sát liên tục, thậm chí còn tình trạng không có mặt trong quá trình nhà thầu thi công, phó mặc cho chủ đầu tư, đơn vị thi công dẫn đến chất lượng công trình chưa đảm bảo yêu cầu, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn cho dự án.
(12) Công tác lập, lưu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ hoàn thành công trình chưa bài bản, khoa học, chưa kịp thời, nhật ký thi công còn chưa phản ánh hết quá trình, kết quả triển khai tại hiện trường.
(13) Các nhà thầu còn chưa chú trọng nâng cao công tác quản lý nội bộ của nhà thầu, một số nhà thầu thi công không thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng thi công về huy động nhân lực, máy móc, thiết bị, ứng vốn. Không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, hầu như có xu hướng khoán trắng cho các đội thi công, phó mặc tư vấn giám sát của chủ đầu tư; còn xem nhẹ việc đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong, ngoài phạm vi công trường.
(14) Qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã chỉ ra nhiều thiếu sót, thất thoát, lãng phí ngay từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
(15) Chất lượng công trình giao thông thực sự chưa cao, một số công trình, tuyến đường vừa thi công xong mới đưa vào khai thác, chưa hết thời gian bảo hành hoặc chưa đến thời kỳ duy tu, sửa chữa đã xuất hiện hư hỏng, lún võng, rạn nứt nền, mặt đường.
Một số hình ảnh phản ánh chất lượng công trình giao thông chưa tốt trên địa bàn tỉnh:
Hình 1: Tuyến đường QL2 xuất hiện hiện tượng hằn lún, xô dồn BTN
Hình 2: Tuyến ĐT.306 xuất hiện hiện tượng hư hỏng mặt đường BTN tại vệt bánh xe
Hình 3: Cầu Đạo Tú - trên ĐT.310C. Chất lượng lớp phủ mặt cầu chưa tốt
Hình 4: Cầu Đạo Tú - trên ĐT.310C. Hư hỏng khe co giãn trên cầu
Hình 5: Sạt lở trên ĐT.306B đoạn Km 3 (đoạn qua thôn Nứa, xã Tử Du, huyện Lập Thạch) và QL.2B đoạn từ Km13 lên TT Tam Đảo
Hình 6: Tuyến ĐT.307 đoạn Km16+500 đến Km26+140 hư hỏng xuất hiện ngay sau khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng
Hình 7: Tuyến đường QL2 tránh Vĩnh Yên - Nước ngập mùa mưa làm ảnh hưởng kết cấu áo đường
Hình 8: Đường Tôn Đức Thắng (khu vực qua Quảng Trường) - Mặt đường bị ngập nước gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và lưu thông của các phương tiện giao thông
Hình 9: Tuyến đường Lê Hồng Phong (đoạn từ KDC Tỉnh ủy đến QL2 tránh Vĩnh Yên) - Mặt đường bị lún không đều do xử lý nền đất yếu chưa tốt
Hình 10: Lý trình Km7+00 đến Km9+00 trên ĐT.303 - Nền đường bị lún, trượt trong quá trình khai thác sử dụng
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
Công tác quy hoạch còn tình trạng nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, chưa tương xứng với tiềm năng, xu hướng phát triển của tỉnh; trong quá trình xây dựng các quy hoạch ngành, phân khu chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị, địa phương, công tác quy hoạch sử dụng đất được lập, phê duyệt có thời hạn ngắn hơn so với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chung, do đó xảy ra tình trạng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông được duyệt theo quy hoạch xây dựng, tuy nhiên chưa được điều chỉnh, cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất, mà trình tự lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất mất nhiều thủ tục và thời gian.
Quan điểm đầu tư còn chưa thực sự đổi mới, nhiều dự án còn khống chế, bó buộc về tổng mức đầu tư, còn có quan niệm đánh giá việc tiết kiệm chi phí đầu tư một cách cơ học chỉ là tiết giảm chi phí đầu tư mà không xem trọng các phương án đầu tư có tính dài hạn, căn cơ mang tính đột phá, chiến lược.
Công tác quản lý quy hoạch, khai thác vật liệu, đất đắp, bãi đổ thải chưa được quan tâm, đầu tư đúng mực.
Theo các báo cáo của các Chủ đầu tư còn nhiều khó khăn, vướng mắc khi thực hiện Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công chậm vì chậm ban hành đơn giá đất phục vụ công tác bồi thường, không phê duyệt được phương án bồi thường do thiếu Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất.
Lực lượng cán bộ công chức tại các cơ quan chuyên môn về xây dựng còn mỏng do việc thực hiện tinh giản biên chế; năng lực, số lượng cán bộ còn chưa đáp ứng với nhu cầu và tốc độ phát triển của kinh tế, xã hội. Trong khi khối lượng công việc ngày càng nhiều, yêu cầu ngày một cao, trong khi đó còn có các đơn vị, cán bộ, công chức chưa tập trung nghiên cứu đổi mới phương pháp, cách thức làm việc để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình triển khai dự án, các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư dự án thiếu sự phối hợp, thông tin lẫn nhau, chưa quan tâm tham gia ý kiến cụ thể để cùng triển khai các dự án cho phù hợp.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã triển khai thực hiện hàng năm. Tuy nhiên chưa tạo ra được sự thay đổi, chuyển biến tích cực; chưa có giải pháp quyết liệt xử lý đối với các chủ đầu tư, giám đốc Ban quản lý dự án có nhiều dự án triển khai chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo.
Một số dự án khối lượng công việc được các đơn vị tập trung thực hiện vào cuối năm, trong điều kiện thời tiết không thuận lợi dẫn đến chất lượng công trình bị ảnh hưởng.
Hầu hết các Ban QLDA đều được thành lập trên cơ sở kiện toàn, sát nhập từ các Ban QLDA trước đây, chưa có những đổi mới, đột phá trong cách quản lý, điều hành, thay thế nhân sự không đảm bảo và chưa có chính sách đãi ngộ để thu hút thêm các nhân lực có chất lượng cao để phục vụ công việc quản lý. Việc quản lý cán bộ của các ban còn lỏng lẻo, thiếu chuyên nghiệp, thiếu tính kỷ luật. Cán bộ quản lý dự án còn có tư tưởng phó thác toàn bộ cho đơn vị giám sát, nhà thầu thi công trong việc quản lý chất lượng, tiến độ thi công công trình.
Chủ đầu tư dự án còn chưa thực sự quan tâm đến các điều khoản trong hợp đồng tư vấn, hợp đồng xây dựng, chưa có giải pháp, biện pháp và chưa cương quyết xử phạt các hành vi vi phạm các điều khoản hợp đồng của các nhà thầu.
Việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới, dây chuyền thi công hiện đại, vật liệu mới thay thế cho các vật liệu địa phương còn hạn chế, công tác quản lý chi phí trong quá trình đầu tư còn chưa khoa học, chưa tiết giảm được một số chi phí không thực sự cần thiết, quá trình triển khai thường phát sinh tăng hạng mục công việc dẫn đến tăng chi phí đầu tư. Mặt khác công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp tuy đã có giảm giá so với giá gói thầu được duyệt nhưng tỷ lệ và giá trị giảm giá còn chưa cao.
Kinh nghiệm, năng lực chuyên môn của các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp trong các dự án xây dựng công trình giao thông còn hạn chế, nguồn nhân lực chuyên môn sâu có xu hướng không tăng.
Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chưa ý thức và chấp hành nghiêm các quy định của pháp Luật về đầu tư, xây dựng, đấu thầu,… chưa phát huy hết vai trò, tính độc lập của từng đơn vị, chưa tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và các quy định khác có liên quan.
Vĩnh Phúc đang trong giai đoạn phát triển, là một đại công trường, vì áp lực tiến độ, vì lợi nhuận dẫn đến tình trạng xe quá khổ, quá tải, cơi nới kích thước thành, thùng lưu hành gây ra hư hỏng, xuống cấp nền, mặt đường.
b) Nguyên nhân khách quan
Chế độ, chính sách pháp luật về xây dựng trong những năm gần đây được thay thế, sửa đổi nhiều lần, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn còn ban hành chưa thực sự kịp thời dẫn đến không ít khó khăn trong quá trình cập nhật, áp dụng và thực hiện tại địa phương, đơn vị.
Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản kéo dài và phức tạp, còn nhiều bất cập về chính sách liên quan đến đất đai nên nhiều dự án không thể triển khai hoặc chậm triển khai do thiếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Các dự án giao thông có quy mô lớn, thường thuộc nhóm dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, bồi thường GPMB (đất lúa, đất rừng, đất thổ cư, tài sản vật kiến trúc) và tái định cư nên thời gian thực hiện chuẩn bị đầu tư cũng như triển khai thi công thường bị kéo dài hơn so với kế hoạch dự kiến. Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai dự án các đơn vị tham gia chỉ tập trung vào công tác thi công ngoài hiện trường theo hồ sơ thiết kế được duyệt và chưa thực sự quan tâm việc đảm bảo môi trường, ATLĐ theo quy định.
Hầu hết các dự án chậm giải phóng mặt bằng do công tác quản lý đất đai còn thực hiện chưa tốt, chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ GPMB có nhiều thay đổi, chưa nhận được sự đồng thuận cao của các hộ dân có đất và tài sản bị thu hồi. Một số cá nhân cố tình không chấp hành chính sách hỗ trợ theo quy định của địa phương, đòi hỏi mức bồi thường, hỗ trợ cao hơn và không bàn giao mặt bằng dẫn đến phải thực hiện thủ tục cưỡng chế theo quy định dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư dự án.
Các dự án giao thông chủ yếu là công trình dạng tuyến, phạm vi thi công trải dài, qua nhiều khu vực có địa hình thay đổi theo thời gian, địa chất phức tạp, biến đổi theo từng phạm vi, khó kiểm soát (đặc biệt là điều kiện địa chất bên dưới, các khu vực nền đất yếu, hiện trạng dân cư thay đổi nhiều trong quá trình triển khai dự án,…) dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình triển khai thi công để đảm bảo chất lượng công trình và phù hợp điều kiện, hiện trạng hai bên tuyến.
Quy định Pháp luật và các hướng dẫn về đầu tư công, xây dựng, đấu thầu, đất đai, đánh giá tác động môi trường… có nhiều thay đổi dẫn đến quá trình nghiên cứu, áp dụng trong công tác quản lý, triển khai còn chậm và lúng túng; diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, biến động giá xăng dầu, thép xây dựng... làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án, phát sinh chi phí, nguồn lực.
1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, chất lượng xây dựng công trình, chi phí đầu tư xây dựng các dự án công trình giao thông trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, phát huy những thế mạnh, ưu điểm và tận dụng, khai thác triệt để các điều kiện thuận lợi của địa phương, đồng thời huy động các cấp, các ngành, các nguồn lực xã hội (nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân) để tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại, hạn chế để từng bước tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 và 2030 cần tập trung thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể sau:
(1). Phấn đấu trên 80% các dự án giao thông trọng tâm, trọng điểm, tiêu biểu thực hiện hoàn thành đúng tiến độ (có danh mục dự án kèm theo).
(2). Phấn đấu 100% các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng công trình giao thông do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình của Chính phủ, yêu cầu của UBND tỉnh.
(3). Thực hiện đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định, phấn đấu hàng năm thông qua công tác đấu thầu các dự án giao thông thực hiện tiết kiệm vượt mức trung bình các dự án đầu tư xây dựng của tỉnh.
(4). Hoàn thành quy hoạch tỉnh, trong đó cập nhật các quy hoạch chuyên ngành vào đồ án quy hoạch tỉnh.
(5). Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới, vật liệu mới trong quá trình đầu tư các dự án giao thông, phấn đấu thực hiện từ 01 đến 02 nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh trong lĩnh vực giao thông.
(6). Duy trì chỉ số cơ sở hạ tầng, chỉ số chi phí không chính thức nằm trong top 10 các tỉnh, thành trên cả nước.
(7). Mỗi Ban Quản lý dự án chuyên ngành của tỉnh, huyện, thành phố đăng ký ít nhất 01 công trình, dự án giao thông điển hình, tiêu biểu về tiến độ, chất lượng công trình và quản lý chi phí đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2022-2025.
(8) Ban hành sổ tay hướng dẫn công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí công trình giao thông.
(9) Ban hành thiết kế mẫu, điển hình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
1. Công tác Quy hoạch, Kế hoạch
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá kỹ tốc độ phát triển về kinh tế xã hội, phương tiện vận tải, cập nhật các quy hoạch chuyên ngành phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thường xuyên rà soát, cập nhật quy hoạch số lượng, trữ lượng các mỏ vật liệu đất đắp, đá xây dựng và bãi đổ thải.
Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn (2021-2025) và kế hoạch đầu tư công hàng năm đảm bảo chất lượng, tập trung, chọn lọc; đồng thời kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
2. Về cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng khoa học công nghệ
Trong quá trình triển khai các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư dự án, các đơn vị có liên quan kịp thời phát hiện các quy định bất cập, chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương của Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn... để đề xuất sửa đổi, bổ sung.
Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các quy định của tỉnh trong việc phân công, phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định thiết kế, dự toán, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình làm cơ sở đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực đất đai, ngân sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương, nguồn vốn của các doanh nghiệp và nhân dân để tập trung đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là các công trình trọng tâm, trọng điểm có tính đột phá, các tuyến đường trục, đường vành đai, tỉnh lộ, huyện lộ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Có chính sách phù hợp, đột phá để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB dự án theo hướng: Nghiên cứu tạo lập các quỹ đất tái định cư chung trong từng huyện, thành phố; xác định giá đất bồi thường phù hợp, sát với giá thị trường của đất bị thu hồi, mặt khác có chính sách nhằm khuyến khích các hộ dân nhân bị thu hồi đất thổ cư nhận bồi thường bằng tiền thay vi nhận đất tái định cư theo quy định.
Chọn năm 2023 là “Năm kỷ cương về chất lượng xây dựng, tiến độ và quản lý chi phí đầu tư các dự án công trình giao thông” để tạo bước chuyển biến lớn trong việc nâng cao chất lượng các công trình xây dựng nói chung và các công trình giao thông nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành tập trung triển khai đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp, áp dụng triệt để khoa học công nghệ, vật liệu mới, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại và đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong thời kỳ mới.
Thay đổi nhận thức, tư duy của các cơ quan, các cấp chính quyền để đổi mới quan điểm đầu tư dự án phải đảm bảo tính căn cơ, lâu dài, đảm bảo đồng bộ và đảm bảo nâng cao chất lượng, cũng như hiệu quả đầu tư dự án không vì gò bó tổng mức đầu tư dự án mà làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án đầu tư mang lại hiệu quả tốt nhất.
Tiếp tục tăng cường phân công, phân cấp cho các cơ quan chuyên môn, cấp huyện, cấp xã trên cơ sở phù hợp với điều kiện, năng lực của các cơ quan đơn vị để khai thác và phát huy tối đa các nguồn lực hiện có.
Các đơn vị cần nhìn nhận vị trí, vai trò quyết định chính là nhân tố con người. Vì vậy cần không ngừng quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm củng cố, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án chuyên ngành và khu vực. Đồng thời thực hiện việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí việc làm theo quy định nhằm phát hiện, bồi dưỡng cán bộ có chuyên môn sâu, có năng lực quản lý tốt và đảm bảo yêu cầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan chuyên môn về xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh (Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và các phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế hạ tầng cấp huyện) được cụ thể hóa qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán nhằm hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai; tăng cường và thực hiện nghiêm việc kiểm tra công tác nghiệm thu của các chủ đầu tư trong quá trình thi công và trước khi bàn giao đưa công trình vào khai thác; kiên quyết xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng công trình giao thông để nâng cao chất lượng công trình và kiểm soát tốt chi phí đầu tư xây dựng, chỉ chấp thuận cho các chủ đầu tư thực hiện bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng khi đảm bảo yêu cầu về chất lượng xây dựng và an toàn giao thông.
Kiện toàn các Ban quản lý dự án các công trình giao thông cấp tỉnh, Ban quản lý dự án khu vực đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định để tổ chức thực hiện tốt vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện của các chủ đầu tư dự án, không giao dự án mới cho các chủ đầu tư có kết quả thực hiện không đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư dự án phải thường xuyên rà soát cơ cấu, tổ chức bộ máy, đánh giá năng lực cán bộ chuyên môn và thực hiện việc phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng theo hướng mỗi việc giao một đơn vị, một người chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và quyết toán công trình, rút ngắn thời gian thực hiện trong từng khâu, từng bước để sớm đưa công trình vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư dự án.
Tuyên truyền, phổ biến để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có kế hoạch nâng cao năng lực hoạt động, nhất là đối với các tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công.
4. Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu
Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch, đăng tải đầy đủ các thông tin theo quy định và tăng cường thực hiện đấu thầu qua mạng; xây dựng, lựa chọn các tiêu chí trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhằm lựa chọn được các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thẩm tra, giám sát và thi công có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
Nghiên cứu áp dụng “điểm tín nhiệm” khi tính điểm trúng thầu (rà soát, thống kê các sai phạm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp nào mắc sai phạm nhiều có “điểm tín nhiệm” thấp, nếu mắc quá nhiều sai phạm có thể đình chỉ tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Đối với các gói thầu chỉ định thầu yêu cầu các chủ đầu tư cần nghiêm túc ưu tiên, lựa chọn các đơn vị có năng lực, uy tín để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đảm bảo chất lượng theo quy định.
Tăng cường kiểm tra, đối chiếu năng lực giữa hồ sơ và thực tế của các đơn vị tham gia đấu thầu; Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong đấu thầu như thông thầu, khai báo không trung thực...
Yêu cầu các chủ đầu tư dự án phải luôn xác định rõ tầm quan trọng của việc lựa chọn nhà thầu, có lựa chọn được nhà thầu tốt, nhà thầu có đủ năng lực mới có thể triển khai thực hiện dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ và tiết kiệm chi phí đầu tư.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát việc thực hiện của các nhà thầu tham gia thực hiện dự án
a) Nội dung chung
Nghiên cứu, xây dựng và soạn thảo hợp đồng đầy đủ các nội dung, cụ thể các điều khoản, đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý và tăng cường chế tài xử lý vi phạm đảm bảo đủ sức răn đe, cũng như khen, thưởng kịp thời khi vượt tiến độ.
Yêu cầu các nhà thầu phải lập kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể, chi tiết trình chủ đầu tư chấp thuận trước khi triển khai. Đồng thời thực hiện việc báo cáo thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch.
Đổi mới phương pháp quản lý, giám sát, kiểm soát quá trình thực hiện của các nhà thầu. Yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc các nội dung đã đề xuất, cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và kế hoạch thực hiện. Kiên quyết xử lý các đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm các điều khoản trong hợp đồng ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thay thế ngay các cán bộ, các nhà thầu không đảm bảo năng lực, cố tình không thực hiện nhiệm vụ.
b) Đối với công tác khảo sát, thiết kế
Tổ chức quản lý chặt chẽ, hiệu quả ngay từ các khâu lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát đảm bảo có đầy đủ số liệu phục vụ công tác tính toán, thiết kế.
Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hồ sơ khảo sát cần quan tâm đến sự chính xác giữa số liệu khảo sát và thực tế hiện trường, cung cấp đầy đủ số liệu địa chất (đặc biệt là khu vực qua nền đất yếu), thủy văn, nguồn cung cấp vật liệu, mỏ đất đá, bãi đổ thải, thực hiện đăng ký các công trình ngầm nổi, thu thập các quy hoạch và kết nối hạ tầng khác.
Xác định cụ thể nhiệm vụ thiết kế; tổ chức lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế đề ra; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, các quy hoạch liên quan, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng; bảo đảm an toàn chịu lực, mỹ quan, môi trường, phòng cháy chữa cháy; giải pháp thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng và chi phí xây dựng hợp lý; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, soát xét hồ sơ khảo sát, thiết kế trước khi trình cơ quan chuyên môn thẩm định. Chỉ nghiệm thu, phê duyệt kết quả thiết kế khi đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
Về công tác giám sát tác giả: Yêu cầu tất cả các đơn vị tư vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác giả, phối hợp với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng để giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến hồ sơ thiết kế và những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công; tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi chủ đầu tư yêu cầu, chịu trách nhiệm toàn diện với các sản phẩm thiết kế của mình
c) Đối với công tác giám sát thi công công công trình
Bố trí đầy đủ văn phòng làm việc, nhân sự, trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn giám sát đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định và phù hợp với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Bố trí nhân sự, thiết bị giám sát thường xuyên, liên tục và có hệ thống quản lý chặt chẽ quá trình thi công xây dựng của nhà thầu trên cơ sở các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn lao động, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Kiểm tra, rà soát lại các bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ mời thầu, các điều khoản hợp đồng. Đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại hoặc điều chỉnh trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành.
Đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát, nghiêm túc tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định trong hợp đồng và quy định hiện hành.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng nhằm bảo đảm đáp ứng yêu cầu thi công, phù hợp với hồ sơ dự thầu; ghi chép đầy đủ, cụ thể, trung thực về số lượng, chất lượng (số lượng nhân công, máy móc thiết bị; chứng nhận của nhà sản xuất, chứng chỉ kiểm định thiết bị, máy thi công); kiểm tra bố trí mặt bằng công trường, tổ chức công trường thi công, tập kết vật tư, vật liệu.
Tăng cường kiểm tra chất lượng nguồn vật liệu đầu vào, phòng thí nghiệm hiện trường của nhà thầu thi công, thực hiện đầy đủ các thí nghiệm theo quy định. Lập biên bản, yêu cầu đưa ra khỏi công trường đối với những vật tư, vật liệu, thiết bị, máy thi công không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật; báo cáo chủ đầu tư, các cơ quan quản lý chuyên ngành về xây dựng nếu nhà thầu thi công xây dựng cố tình vi phạm.
Giám sát chặt chẽ việc lấy mẫu thí nghiệm, lưu giữ các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí nghiệm, giám định kết quả thí nghiệm và xác nhận vào phiếu thí nghiệm.
Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu kết quả thi công của từng phần việc, từng hạng mục công trình và công trình theo quy định. Kiên quyết từ chối nghiệm thu những công việc, hạng mục công trình thi công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không tuân thủ trình tự, quy trình kỹ thuật thi công xây dựng công trình.
d) Đối với công tác thi công công trình
Thực hiện lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình; hệ thống quản lý chất lượng công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất công trình, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình.
Tuân thủ nghiêm hợp đồng thi công xây lắp, hồ sơ dự thầu, hồ sơ thiết kế xây dựng và các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; chủ động rà soát, tiền kiểm để phát hiện xử lý, tránh phải xử lý sau khi đã hoàn thành công trình. Trình chủ đầu tư chấp thuận và thực hiện nghiêm các nội dung: Hệ thống quản lý chất lượng; kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật; biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, công trình và biện pháp bảo đảm an toàn giao thông; kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng, hồ sơ trúng thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
Thực hiện công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị trước và trong khi thi công xây dựng; thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình đảm bảo tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế.
Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; tự kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng; hồ sơ quản lý chất lượng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thi công thực tế tại công trường. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
6. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung công tác giám sát, đánh giá dự án định kỳ theo đúng quy định; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công. Thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình ngay trong giai đoạn thi công, có biện pháp chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tồn tại, vi phạm (nếu có). Từ đó làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể đối với những vi phạm trong quản lý chất lượng công trình giao thông; kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch về chất lượng, tiến độ thực hiện, công tác quản lý chi phí đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền; xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng, kiên quyết loại bỏ, cắt giảm các chi phí không đảm bảo theo quy định.
Tuyên truyền phổ biến để huy động được sự tham gia giám sát của cộng đồng, người dân, doanh nghiệp trong quá trình triển khai dự án.
Kinh phí thực hiện Đề án được cân đối, bố trí lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong nguồn chi thường xuyên hàng năm.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện những nội dung, giải pháp “Tăng cường nâng cao chất lượng xây dựng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Đề án được phê duyệt.
Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ngành, các chủ đầu tư và UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện Đề án và tham mưu UBND tỉnh báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả giai đoạn thực hiện Đề án.
Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất về công tác quản lý chất lượng, công tác đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình ngay trong giai đoạn thi công, để có biện pháp chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tồn tại, vi phạm (nếu có). Từ đó làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể đối với những vi phạm trong quản lý chất lượng công trình giao thông.
Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các nhà thầu xây lắp, nhà thầu tư vấn vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông. Kiến nghị thu hồi có thời hạn chứng chỉ năng lực hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân có những vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm lặp đi lặp lại nhiều lần.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn đối với Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh, các cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chủ đầu tư trong việc nâng cao chất lượng công trình, kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư các dự án giao thông được giao làm chủ đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, công nghệ xây dựng tiên tiến, vật liệu mới áp dụng trong thiết kế, thi công các công trình giao thông cho các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát xe quá khổ, quá tải; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm nhằm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hạn chế hư hỏng các công trình giao thông do phương tiện quá khổ, quá tải gây ra.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục rà soát Đề án để đề xuất điều chỉnh, bổ sung (nếu có) và kịp thời báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh cho phù hợp.
Tổng hợp, báo cáo, đề xuất khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và phê bình, xử lý đối với các đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành nhiệm vụ được giao.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị các cơ quan Trung ương điều chỉnh, bổ sung và giải đáp các thắc mắc về các chính sách liên quan đến Luật Xây dựng.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức, chứng chỉ hành nghề của các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý những vi phạm về chất lượng công trình xây dựng; thống kê, đăng tải trên trang thông tin điện tử các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp vi phạm chất lượng công trình; thu hồi hoặc kiến nghị thu hồi có thời hạn chứng chỉ hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm lặp đi lặp lại nhiêu lần.
Nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp, thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật, cung cấp thông tin, nguồn dữ liệu về các loại vật liệu xây dựng trên địa bàn (đất, đá, bê tông nhựa, bê tông xi măng, sắt thép,..) sát thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan có thể khai thác tối đa nguồn vật liệu đảm bảo chất lượng, vừa tiết kiệm chi phí xây dựng.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan và các chủ đầu tư các dự án: Trong công tác quy hoạch, giới thiệu địa điểm phục vụ tái định cư; khoanh định các vị trí quy hoạch thăm dò, khai thác đất làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh; rà soát quy hoạch vị trí các điểm tập kết vật liệu dư thừa từ hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh để đề xuất điều chỉnh; rà soát, đề xuất quy hoạch trạm sản xuất bê tông xi măng, bê tông nhựa…
3. Công an tỉnh và Thanh tra tỉnh
Tăng cường công tác thanh tra, điều tra để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình và quản lý chi phí đầu tư dự án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các cấp rà soát, quản lý và tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác các mỏ vật liệu, đảm bảo nhu cầu đất đắp cho các dự án trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra, rà soát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các nội dung còn bất cập, chưa rõ ràng tại Quyết định 61/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 về việc Ban hành Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong năm 2022.
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong xây dựng các công trình giao thông;
Chủ trì thẩm định theo thẩm quyền, hướng dẫn lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó lưu ý đến sự biến đổi khí hậu và nước biển dâng của các dự án đầu tư theo quy định.
Chủ trì, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có hướng dẫn các chủ đầu tư, đẩy nhanh thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn, đảm bảo theo quy định.
Nghiên cứu, báo cáo đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ của Đề án theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị.
Trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn và hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các Sở, ban ngành và địa phương phân bố danh mục dự án phù hợp với Quy hoạch và Đề án được phê duyệt, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ từ bước thẩm định báo cáo đề xuất đầu tư dự án, đồng thời tăng cường công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan: Nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, công nghệ mới, vật liệu mới, từng bước áp dụng trong công tác xây dựng nhằm nâng cao chất lượng và tuổi thọ của các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, thông qua các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan có giải pháp phù hợp để phân bổ, sắp xếp nguồn nhân lực hiện có cho các sở chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp để đảm bảo thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước, cũng như công tác quản lý các dự án đầu tư tại các chủ đầu tư.
Kịp thời báo cáo đề xuất khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ theo quy định của pháp luật.
Tăng cường tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng, quản lý chi phí, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động để nhân dân tham gia giám sát, kịp thời phát hiện và phản ánh các tiêu cực, sai phạm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
Chỉ đạo phòng Kinh tế hạ tầng, phòng Quản lý đô thị tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng công trình giao thông; kiểm soát, quản lý, chặt chẽ chi phí đầu tư dự án (công tác thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu,…) theo thẩm quyền và phân cấp của UBND tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn (bao gồm cả cấp xã).
Kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông do cấp huyện, cấp xã làm chủ đầu tư có vi phạm về tiến độ, chất lượng xây dựng, quản lý chi phí đầu tư, gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
Tập trung thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, công trình giao thông trên địa bàn quản lý, kịp thời bàn giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư triển khai thi công đảm bảo yêu cầu tiến độ. Chủ động giải quyết các vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; kiên quyết xử lý và thực hiện biện pháp cưỡng chế, bảo vệ thi công đối với các trường hợp đã giải quyết thỏa đáng mà vẫn không bàn giao mặt bằng.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong trường hợp dự án đầu tư công thực hiện trên địa bàn quản lý bị chậm tiến độ kéo dài, do không tiến hành lập (hoặc có lập nhưng thực hiện không hiệu quả) kế hoạch triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Triển khai việc thực hiện nội dung đề án này đến các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý.
11. Cơ quan đề xuất đầu tư dự án
Khi lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án phải nghiên cứu, đánh giá kỹ quy hoạch, hiện trạng mạng lưới giao thông, các dự án công trình có liên quan, nhu cầu giao thông trong khu vực để đề xuất quy mô đầu tư cho phù hợp. Có thể phân kỳ đầu tư theo giai đoạn nhưng vẫn phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử dụng và đảm bảo tính đồng bộ.
Xác định, dự trù đúng, đủ các chi phí, lộ trình, thời gian cần thiết để đầu tư dự án, công trình giao thông; xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, duy tu, sửa trong giai đoạn khai thác sử dụng theo quy định.
12. Các chủ đầu tư, Ban QLDA xây dựng công trình giao thông
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự đảm bảo chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng; thường xuyên bồi dưỡng, tuyển chọn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhằm thực hiện tốt công tác quản lý dự án, thẩm định hồ sơ và công tác quản lý chi phí đầu tư theo quy định.
Nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ chi phí đầu tư xây dựng công trình, ngay từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo theo quy định. Chỉ được triển khai thi công xây dựng khi đảm bảo các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án trong từng giai đoạn (tư vấn khảo sát, thiết kế, tư vấn thẩm tra, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công, tư vấn kiểm định). Quan tâm đặc biệt công tác kiểm tra, giám sát về tiến độ, chất lượng trong suốt quá trình thi công, việc tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn thi công và kiểm soát tốt các chi phí đầu tư dự án, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thi công.
Trong bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi cần phải xác định rõ giải pháp tổ chức quản lý thực hiện vận hành, sử dụng công trình theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng.
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn các nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu theo đúng yêu cầu cả về tiến độ và chất lượng công trình. Chỉ thực hiện ký hợp đồng và khởi công công trình khi đáp ứng các điều kiện quy định của Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng; quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của tư vấn giám sát, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu xây lắp. Kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm đối với nhà thầu vi phạm hợp đồng theo thẩm quyền.
13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể các cấp
Tổ chức công tác giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định; phối hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh với chính quyền, địa phương và các cơ quan chức năng, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư thực hiện các dự án, công trình giao thông trên địa bàn.
14. Các đơn vị tư vấn xây dựng công trình
Hoạt động độc lập, khách quan, chú trọng nâng cao chất lượng và trách nhiệm trong công tác tư vấn: khảo sát, thiết kế, thẩm tra, giám sát, thí nghiệm, kiểm định... theo quy định của pháp luật hiện hành và nội dung hợp đồng ký kết.
15. Nhà thầu thi công xây dựng công trình
Thực hiện nghiêm túc việc thi công xây dựng công trình theo quy định pháp luật và hợp đồng đã ký kết; đảm bảo đúng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, an toàn, ổn định bền vững và mỹ quan công trình.
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị thi công; thực hiện đầy đủ trình tự về việc chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu, thủ tục nghiệm thu vật liệu trước khi đưa vào sử dụng cho công trình.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thi công xây dựng theo hồ sơ thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có).
16. Chủ quản lý sử dụng công trình
Tiếp nhận quản lý, khai thác, vận hành công trình theo đúng công năng, thiết kế đã được phê duyệt. Lập kế hoạch, tổ chức vận hành khai thác đúng mục tiêu, theo đúng quy trình kỹ thuật, nội quy sử dụng và bảo vệ công trình; thực hiện công tác bảo trì, duy tu, sửa chữa thường xuyên theo quy định.
Thực hiện nghiêm các quy định, chỉ dẫn về quy trình bảo trì công trình; đánh giá mức độ an toàn công trình, xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, công trình hết thời hạn sử dụng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, có những khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan báo cáo kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở GTVT) để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
TT |
Công trình |
Chiều dài (Km) |
Quy mô, cấp công trình |
Ghi chú |
I |
Các trục hướng tâm, xuyên tâm |
|
|
|
1 |
Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 2 đoạn từ đường trục Mê Linh tại xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên đến thành phố Vĩnh Yên |
7,15 |
Cấp I (Bn=73m) |
|
2 |
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trục Bắc Nam, đoạn từ Km13 QL.2B đến đường dẫn Cầu Vân Phúc |
toàn tuyến |
Cấp I-II (Bmin=36 m) |
Mặt cắt thay đổi theo các quy hoạch liên quan |
3 |
Xây dựng hoàn thiện tuyến đường song song đường sắt Hà Nội - Lào Cai từ Phúc Yên đến cầu Hạc Trì (2 bên) |
toàn tuyến |
Cấp III (Bmin=12 m) |
|
4 |
Mở rộng, nâng cấp QL2C đoạn từ Hợp Thịnh đến cầu Vĩnh Thịnh |
11,0 |
Cấp II (Bmin=24m) |
Đảm bảo đồng bộ đường VĐ 5 Vùng Thủ đô |
5 |
Đường nối từ QL.2 (thị trấn Đạo Đức, huyện Bình Xuyên) đến đường Nguyễn Tất Thành (xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên). |
7,8 |
Cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
II |
Đường vành đai |
|
|
|
1 |
Đường vành đai 1: Cải tạo nâng cấp các đoạn chưa đạt quy mô quy hoạch. Duy tu giữ cấp các đoạn đã đảm bảo theo quy hoạch. |
15,40 |
Bmin=33m (4-6 làn xe) |
Mặt cắt thay đổi theo các quy hoạch liên quan |
2 |
Đường vành đai 2: Xây dựng khép kín và hoàn thiện các đoạn còn lại theo quy hoạch. Duy tu giữ cấp các đoạn đã đảm bảo theo quy hoạch |
24,20 |
Bmin=46m (4-6 làn xe) |
Mặt cắt thay đổi theo các quy hoạch liên quan |
3 |
Đường vành đai 3: Xây dựng khép kín và hoàn thiện các đoạn còn lại theo quy hoạch. Duy tu giữ cấp các đoạn đã đảm bảo theo quy hoạch |
41,40 |
Bmin=36m (4-6 làn xe) |
Mặt cắt thay đổi theo các quy hoạch liên quan |
4 |
Đường vành đai 4 theo quy hoạch phát triển GTVT, đoạn từ QL2 đi ĐT.305. |
7,3 |
Dự án nhóm B, công trình cấp II, Bn=24m |
Đã phê duyệt chủ trương đầu tư |
5 |
Đường Vành đai 4, đoạn từ huyện Bình Xuyên đến huyện Vĩnh Tường (giai đoạn 2). |
15 |
Dự án nhóm A, Cấp II; Bn=36,0 và Bn=50m |
Đang chuẩn bị đầu tư |
6 |
Dự án Đường vành đai 5 đoạn từ hồ Vân Trục đến đê Tả sông Lô |
9,0 |
Dự án nhóm B; cấp II, III |
Đang chuẩn bị đầu tư |
7 |
Đường Tây Thiên-Tam Sơn, đoạn từ Tây Thiên đến cầu Hợp Lý và đoạn từ QL2C đến hồ Vân Trục (Vành đai 5) |
14,5 |
Dự án nhóm B, cấp III |
Đã phê duyệt dự án |
III |
Đường tỉnh |
|
|
|
1 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.303, đoạn từ Km7+00 đến Km9+00 |
2,0 |
Nhóm B, Cấp II |
Đang triển khai |
2 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.304, đoạn từ Km10+572 đến Km15+100 |
4,5 |
Nhóm B, cấp II |
Đang triển khai |
3 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.303 đoạn từ Km0+00-Km2+500 và đoạn từ Km20+500-Km23+400 |
5,3 |
Nhóm B, cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
4 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.309 đoạn từ Km7 - Km11 |
4,0 |
Nhóm B, Cấp III |
Đã duyệt dự án |
5 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.310C, đoạn từ QL.2C đến QL.2B. |
5,8 |
Nhóm B, Cấp II |
Đang triển khai |
6 |
Nâng cấp, mở rộng ĐT.301, đoạn từ Km12+400 (ngã ba giao với đường Nguyễn Văn Cừ) đến Km18+100 (giao với đường vành đai 5 - vùng Thủ đô) |
5,7 |
Nhóm B, cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
7 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.302 đoạn từ Km32+00-Km35+370 và xây dựng mới cầu Chang tại Km35+150 |
3,22 |
Nhóm B, cấp III |
Đang chuẩn bị đầu tư |
8 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.306 đoạn từ cầu Bì La đi Trung tâm thị trấn Lập Thạch |
5,97 |
Nhóm B, cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
9 |
Nâng cấp, mở rộng ĐT.306 đoạn Km0+00-Km2+240 và đoạn Km4+00- Km7+600. |
5,2 |
Nhóm B, cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
10 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT.307 Đoạn từ trung tâm thị trấn Lập Thạch đến ngã ba Nhạo Sơn (Km12+600 đến Km16+500). |
3,9 |
Nhóm B, cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
11 |
Cải tạo, nâng cấp QL.2C cũ và xây dựng cầu Giã Bàng trên ĐT.303 |
3,0 |
Nhóm B, cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
IV |
Các công trình Cầu, nút giao |
|
|
|
1 |
Xây dựng cầu Vĩnh Phú qua sông Lô kết nối tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ |
0,70 |
Nhóm B, công trình cấp I |
Đang triển khai |
2 |
Tuyến giao thông kết nối từ đê tả sông Hồng đến cầu Vân Phúc |
1,20 |
Nhóm B |
Đã duyệt CTĐT |
3 |
Xây dựng cầu vượt đường sắt trên đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Vĩnh Yên |
0,75 |
Nhóm B, Cấp đặc biệt |
Đã duyệt dự án |
4 |
Cầu Bến Gạo qua sông Phó Đáy trên ĐT.305 |
0,44 |
Nhóm C, công trình cấp III |
Đang triển khai |
5 |
Xây dựng cầu Bòn trên ĐT. 302 |
0,5 |
Nhóm C, cấp III |
Đang chuẩn bị đầu tư |
6 |
Nút giao thông Ngã 5 gốc Vừng |
|
|
Đang nghiên cứu |
7 |
Xây dựng nút giao khác mức giữa đường Kim Ngọc và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, thành phố Vĩnh Yên |
0,7 |
Nhóm B, cấp đặc biệt |
Đã phê duyệt kết quả thi tuyển phương án kiến trúc, đang chuẩn bị đầu tư |
8 |
Nút giao IC5 giao giữa QL.2C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai |
- |
Khác mức |
Đang nghiên cứu |
9 |
Nút giao IC2: giao giữa Đường Nguyễn Tất Thành - thành phố Phúc Yên với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai |
- |
Khác mức |
Đang nghiên cứu |
10 |
Nút giao vượt đường sắt 1: Đường Vành đai 2 vượt đường sắt tại xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên. |
- |
Khác mức |
Đang nghiên cứu |
V |
Các công trình giao thông khác |
|
|
|
1 |
Hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường vành đai 5 - vùng thủ đô và đoạn tuyến đường ven chân núi Tam Đảo, kết nối giữa đường vành đai 5 với QL.2B đến Tây Thiên đi QL.2C và Tuyên Quang) |
26,60 |
Cấp I-II (B=24-32,5m) |
Đã khởi công |
2 |
Mở rộng đường trục trung tâm Khu đô thị mới Mê Linh |
2,2 |
Cấp I (B=100m) |
Đã khởi công |
3 |
Tuyến QL2 tránh thành phố Phúc Yên đoạn từ Nguyễn Tất Thành (Phúc Yên) đến QL2 |
5,90 |
Cấp II (Bmin=22, 5m) |
Đang nghiên cứu |
4 |
Đường nối từ ĐT.310B kết nối với Đường Đ3 khu vực thôn Thanh Lanh, huyện Bình Xuyên |
6,5 |
Cấp I, III |
Đang chuẩn bị đầu tư |
5 |
Nâng cấp, mở rộng đường trục Bắc - Nam đô thị Vĩnh Phúc, đoạn từ đường Vành đai 2, thành phố Vĩnh Yên đến thị trấn Hợp Châu, huyện Tam Đảo. |
7,5 |
Cấp II |
Đang chuẩn bị đầu tư |
6 |
Tuyến đường kết nối từ đường Vành đai 4 (Thanh Lãng, Bình Xuyên) đến dốc đê Trung ương (Dốc Lồ) |
2,00 |
Cấp II (Bn=36m) |
Đã duyệt chủ trương đầu tư |
7 |
Xây dựng hệ thống đường gom hai bên QL2 đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên |
10,5 |
Cấp III (Bmin=12-19m) |
|
8 |
Tuyến kết nối ĐT.305 đến cầu Vĩnh Phú, đoạn từ nút giao Xuân Lôi (ĐT.305) đến đê tả Sông Lô (đường dẫn cầu Vĩnh Phú) |
7,5 |
B=24m |
|
(Và các công trình, dự án triển khai theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,… để phục vụ mục tiêu chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng khác)