ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2307/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 18
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông báo số 203/TB-UBND về việc kết luận
phiên họp Thường trực UBND tỉnh ngày 19/9/2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên
môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành
các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông
tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và
hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý
kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan,
tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên
họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân
giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản
lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng
thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý
kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo
chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác
do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ
sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức,
cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến
khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ
quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực
hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương kỷ
luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kinh tế
thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu
và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức
liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động
chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan
tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin
điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác Văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề
tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật.
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản
cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng
2.1. Khối nghiên cứu, tổng hợp:
a) Khối nghiên cứu, tổng hợp gồm các phòng:
- Phòng Nội chính;
- Phòng Văn hóa Xã hội;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Công nghiệp Giao thông Xây dựng;
- Phòng Nông nghiệp Tài nguyên Môi trường;
Các chuyên viên nghiên cứu tổng hợp thuộc Văn phòng
UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND
tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi có yêu cầu; sau đó, báo cáo kịp
thời, đầy đủ cho lãnh đạo Văn phòng;
b) Mỗi phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng
và chuyên viên; Trưởng phòng theo dõi công tác chung của phòng; đôn đốc, kiểm
tra các chuyên viên trong phòng thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc, nhiệm
vụ được giao; báo cáo về tiến độ, thời gian thực hiện các công việc của phòng.
c) Nhiệm vụ cụ thể của các chuyên viên nghiên cứu
do Chánh Văn phòng UBND tỉnh phân công.
d) Các Phòng khối nghiên cứu tổng hợp xây dựng quy
chế làm việc trình lãnh đạo Văn phòng xem xét phê duyệt.
2.2. Khối hành chính:
a) Các phòng khối hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả các công
tác Văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý đội
xe);
- Phòng Tiếp công dân.
b) Mỗi Phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng,
Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành quản lý toàn bộ hoạt động của Phòng
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng
về toàn bộ hoạt động của Phòng theo quy chế làm việc được lãnh đạo Văn phòng
phê duyệt.
c) Các Phòng khối hành chính xây dựng quy chế làm
việc và phân công cụ thể nhiệm vụ của các cán bộ trong Phòng, trình lãnh đạo
Văn phòng xem xét phê duyệt.
2.3. Khối sự nghiệp:
a) Các đơn vị sự nghiệp gồm:
- Nhà khách UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo – Tin học;
b) Các đơn vị sự nghiệp hoạt động thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và theo quy
chế riêng.
Điều 4. Biên chế
- Biên chế hành chính của Văn phòng UBND tỉnh do
UBND tỉnh giao trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Văn phòng
UBND tỉnh do UBND tỉnh giao theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Căn cứ Quyết định này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức sắp xếp bộ máy; bố trí, sử dụng, điều chỉnh phân công công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức, Văn phòng UBND tỉnh theo đúng tiêu chuẩn chức
danh Nhà nước quy định, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phát huy năng lực sở trường
của cán bộ, công chức, viên chức; phê chuẩn quy chế làm việc của các phòng, đơn
vị trực thuộc; rà soát, đề xuất bổ sung, sửa đổi Quy chế làm việc của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, khi cần thiết
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật
và yêu cầu thực tiễn của Tỉnh.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước
đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban tổ chức tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (TCCC);
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|