QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 22/TTr-VP ngày 31 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Chức năng
1.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin
chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu
mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo
và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ( các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó
đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các
văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3.
Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng
hợp đề nghị của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức
liên quan;
b) Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác
những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan
nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê
duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo
dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng;
đ) Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện
có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp
thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.4. Phục
vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ
các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực
hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo
dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ
chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2.5.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Triệu
tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Thực
hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị
của cử tri;
c) Chỉ
đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp;
d) Cải
tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
2.6. Tiếp
nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối
với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự,
thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội
dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một
trong các phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong
quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ
trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối
với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập,
hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối
với văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên
quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn
bản đến.
2.7.
Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện
văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản
lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà
soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục
và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu
trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2.8. Thực
hiện chế độ thông tin:
a) Tổ
chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng thông tin điện tử và kết nối
hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất
bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết
lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.9. Bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục
vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.10.
Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn
phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
2.11.
Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ
chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp
nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp
tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ
nhiệm vụ được giao;
đ) Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định;
h) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức, biên
chế
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 (ba) Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc, gồm:
2.1 Các phòng
chuyên môn:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế tổng hợp;
c) Phòng Kinh tế chuyên ngành;
d) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
đ) Phòng Nội chính;
e) Phòng Hành chính - Tổ chức;
g) Phòng Quản trị - Tài vụ;
h) Ban Tiếp công dân tỉnh;
2.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
a) Trung tâm Tin học - Công báo (bao gồm cả Cổng
thông tin điện tử của tỉnh);
b) Nhà khách A1.
c) Các đơn vị sự nghiệp khác.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn,
đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc làm việc
theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng là người đứng đầu,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản
cơ quan Văn phòng;
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh
Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh
vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các
lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ
hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân
công nhiệm vụ của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của
cơ quan.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 28/4/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.