ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
18 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP1, VP7
DN/06
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Vị
trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan chuyên môn ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở làm việc và kinh phí đảm
bảo cho hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do ngân sách nhà nước đảm
bảo.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức
năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, tài chính Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của
pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thực
hiện chương trình đó theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở,
ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá
trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn
bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc
tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6
tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo,
điều hành các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp
luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản,
báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc
chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với
các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đôn đốc các Sở, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp
tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các
cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi
bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành
Công báo tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của
Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng
thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được
phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao
gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm
cả quản lý Đội xe);
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Đầu tư và xây dựng cơ bản;
- Phòng Phân phối lưu thông;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Dân tộc;
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu.
b) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học - Công báo.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập mới các tổ chức sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên
chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thông tư Liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm
2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các văn bản pháp luật khác của
nhà nước có liên quan, xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan và ban hành nhiệm
vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn; các đơn vị trực thuộc, đồng thời chỉ đạo
các đơn vị hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp
thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.