ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2480/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh ban
hành Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Tờ trình số 171/TTr-VP ngày 09 tháng 9 năm 2015 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 426/TTr-SNV ngày
17 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
cụ thể như sau:
1. Vị trí và chức năng
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan chuyên môn, ngang sở, bộ máy giúp việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh).
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương
trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử,
kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội
bộ của Văn phòng.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định khác của
pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Đề xuất, lựa
chọn những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành, có tính khả thi để đưa vào chương trình, kế hoạch công tác;
c) Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo đúng tiến độ;
d) Báo cáo, đánh giá định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; kiến nghị
với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình,
kế hoạch công tác.
2. Phục vụ các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ các phiên họp, cuộc họp, hội nghị của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn
thảo đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
tổ chức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các đề án, dự án và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện chế độ tổng hợp, thông
tin, báo cáo phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động
của Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
e) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ tọa các phiên họp, cuộc
họp, hội nghị;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác đối với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra hồ sơ, thủ tục soạn thảo,
rà soát nội dung, kiến nghị phương án xử lý đối với các đề
án, dự án, dự thảo do các cơ quan soạn thảo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Ban hành, phê duyệt, yêu cầu cơ quan
soạn thảo hoàn chỉnh lại theo ý kiến chỉ đạo; đưa ra phiên
họp hoặc gửi Phiếu lấy ý kiến tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
e) Chủ trì làm việc với cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc
chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Định kỳ, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đánh giá, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo
văn bản pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tiếp nhận, xử lý, phát hành và
quản lý văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tiếp nhận, xử lý văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phát hành văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu lưu trữ của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
5. Tổ chức, quản lý và công bố thông
tin chính thức về hoạt động chủ yếu của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử
kết nối thông tin hành chính điện tử phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật, đăng
tải trên Cổng Thông tin điện tử các thông tin chính thức
về hoạt động chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b) Xuất bản, phát hành Công báo của
tỉnh;
c) Đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tích hợp dịch vụ công trực tuyến
theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Bảo đảm các
điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở,
ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Thực hiện các nhiệm vụ quản trị
nội bộ:
a) Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và
ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học;
c) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
xây dựng cơ cấu ngạch và vị trí việc làm, thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài
khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối
công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các
lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Kinh tế tổng
hợp;
- Phòng Kinh tế
ngành;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Pháp chế - Nội chính;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
c) Các cơ quan trực thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế, số lượng người làm
việc của các cơ quan trực thuộc.
d) Biên chế công chức và Hợp đồng lao
động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng; quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của các phòng thuộc Văn
phòng; bố trí nhân sự theo đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày
26 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn tổ chức bộ máy
của Văn phòng UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như điều 4;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|