Quyết định 23/QĐ-NH14 năm 1994 về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 23/QĐ-NH14
Ngày ban hành 21/02/1994
Ngày có hiệu lực 21/02/1994
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Cao Sĩ Kiêm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/QĐ-NH14

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH VÀ TÁI BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 24-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 192-NH-QĐ ngày 17-9-1992 ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ tín dụng, Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế, Vụ trưởng Vụ kế toán - tài chính, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh thanh tra, Vụ trưởng Vụ tổng kiểm soát, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO LÃNH VÀ TÁI BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23-QĐ-NH14 NGÀY 21-2-1994 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài là cam kết của Ngân hàng nhận bảo lãnh với bên cho vay về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trường hợp bên đi vay không trả hoặc không trả đủ nợ khi đến hạn, Ngân hàng nhận bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho bên đi vay.

Điều 2. Tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài là sự cam kết của Ngân hàng nhận tái bảo lãnh đối với bên cho vay về việc thực hiện đúng lời cam kết của Ngân hàng nhận bảo lãnh. Trường hợp Ngân hàng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì Ngân hàng nhận tái bảo lãnh chịu trách nhiệm trả nợ thay cho Ngân hàng nhận bảo lãnh.

Điều 3. Ngân hàng nhận bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài là ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng được phép hoạt động đối ngoại (bao gồm ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng đầu tư và phát triển).

Điều 4. Đối tượng được bảo lãnh và phạm vi nhận bảo lãnh.

4.1. Đối tượng được bảo lãnh:

4.1.1. Các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài theo hình thức tự vay, tự trả và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với Luật đầu tư nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp) được Quy định tại Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ.

4.1.2. Các Ngân hàng được phép hoạt động đối ngoại được bên cho vay nước ngoài thoả thuận cho vay.

4.2. Phạm vi nhận bảo lãnh:

4.2.1 Các Ngân hàng được phép hoạt động đối ngoại (dưới đây gọi tắt là các Ngân hàng) nhận bảo lãnh đối với các doanh nghiệp hoặc nhận bảo lãnh cho nhau;

4.2.2. Ngân hàng Nhà nước nhận bảo lãnh đối với các Ngân hàng và đối với một số doanh nghiệp được Chính phủ chỉ định;

4.2.3. Các Ngân hàng có thể cùng tham gia bảo lãnh một khoản vay.

Điều 5. Đối tượng được tái bảo lãnh và phạm vi nhận tái bảo lãnh.

5.1. Đối tượng được tái bảo lãnh là các Ngân hàng;

[...]