TỔNG CÔNG
TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 08 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH VÀ THỰC
HIỆN CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 Quy
định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế hướng dẫn chào bán và
phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17
tháng 7 năm 2023 của UBCKNN về việc chấp thuận Quy chế hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm
tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng Thành viên thông qua việc ban
hành các quy chế, quy định hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành “Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực
hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 131/QĐ-VSD ngày 21
tháng 07 năm 2020 về việc ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổng
giám đốc, Giám Đốc chi nhánh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Dịch
vụ quỹ và Sản phẩm mới, Chánh Văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng thuộc
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- HĐTV;
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- BKS;
-
Lưu: VPHĐTV, DVQ (.....b).
|
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn Sơn
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH VÀ THỰC HIỆN CHỨNG QUYỀN CÓ
BẢO ĐẢM TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 23/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định
chung
1. Quy chế này hướng dẫn hoạt động đăng ký,
lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng quyền có bảo đảm, thực hiện chứng
quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).
2. Chứng quyền có bảo đảm quy
định trong Quy chế này (sau đây gọi tắt là chứng quyền) là chứng quyền mua dựa
trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu Châu Âu và có
phương thức thanh toán bằng tiền.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
1. Tổ chức phát hành (TCPH) là các công ty chứng
khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy chứng nhận chào bán
chứng quyền có bảo đảm.
2. Bản sao hợp lệ: là bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định pháp luật.
3. Chứng quyền kiểu Châu Âu: là chứng quyền mà
người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện tại ngày đáo hạn.
4. Giá thanh toán chứng quyền: là giá TCPH thông
báo cho VSDC để làm căn cứ tính số tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền
khi thực hiện chứng quyền.
- Đối với trường hợp thực hiện chứng quyền do
đáo hạn, giá thanh toán do TCPH thông báo được căn cứ theo giá thanh toán do Sở
Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tính toán và công bố.
- Đối với các trường hợp khác, giá thanh toán
sẽ do TCPH tự tính toán theo quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản
3 Điều 15 Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 19/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 107/2016/TT-BTC) và thông
báo cho VSDC.
5. Chứng quyền có lãi: là chứng quyền mua có
giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở.
6. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện
tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27/9/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền (người xử lý/duyệt) của VSDC
hoặc Thành viên lưu ký, TCPH
sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
7. Chứng từ điện tử: là thông tin về
hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương
tiện điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua
internet bằng giao diện web-based của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số
của người có thẩm quyền của VSDC hoặc Thành viên lưu ký, TCPH.
Chương II
ĐĂNG
KÝ CHỨNG QUYỀN
Điều 3.
Đăng ký chứng quyền lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký
chứng quyền lần đầu của TCPH bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị đăng
ký chứng quyền của TCPH (Mẫu 01/CW Quy chế này);
b)
Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSDC);
c) Bản sao Báo cáo kết quả phân phối
chứng quyền (Phụ lục số 04 Thông tư 107/2016/TT-BTC);
d) Văn bản xác nhận kết quả phân phối
chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSDC);
đ)
Danh sách nhà đầu tư được phân phối chứng quyền (02 bản) kèm file dữ liệu theo
định dạng của VSDC (Mẫu 02/CW Quy chế này).
e)
Hợp đồng cung cấp dịch vụ đã có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu
công ty (Mẫu 05/ĐKCK tại Quy
chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán) (áp dụng đối với
trường hợp TCPH chưa thực hiện ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định tại
Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Hội đồng Thành
viên VSDC ban hành).
2.
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận kết quả phân phối
chứng quyền từ UBCKNN và hồ sơ đăng ký, lưu ký đầy đủ, hợp lệ căn cứ vào thời
gian ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc
theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSDC thực hiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCPH (Mẫu 03/CW
Quy chế này) và gửi thông báo về việc
đăng ký chứng quyền cho SGDCK và các Thành viên lưu ký có liên quan (Mẫu 04/CW Quy chế này).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc cần làm rõ thông tin trong hồ sơ, VSDC gửi văn bản thông báo
cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
3. Mã chứng quyền được VSDC cấp đồng
thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền theo quy định hiện hành
tại Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế do Hội
đồng Thành viên VSDC ban hành.
4. Việc lưu ký chứng quyền sau khi
VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. TCPH thực hiện thanh toán tiền giá
dịch vụ đăng ký chứng khoán lần đầu cho VSDC theo quy định hiện hành.
Điều 4. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền
1. Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền
được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) TCPH thay đổi tên;
b) Có sự thay đổi (tăng/giảm) về số
lượng chứng quyền đăng ký.
2.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền của TCPH trong trường hợp
TCPH thay đổi tên:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW Quy chế
này);
b) Bản sao hợp lệ Giấy
phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của TCPH do đổi tên;
c) Các tài liệu liên
quan khác (nếu có).
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng quyền của TCPH trong trường hợp thay đổi (tăng/giảm) về số lượng
chứng quyền.
3.1. Hồ sơ trong trường hợp thay đổi
tăng số lượng chứng quyền do phát hành bổ sung:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW Quy chế
này);
b)
Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền đối với đợt chào bán bổ sung (do UBCKNN cấp
và gửi VSDC);
c) Bản sao Báo cáo kết quả phân phối
chứng quyền (Phụ lục số 04 Thông
tư 107/2016/TT-BTC);
d) Văn bản xác nhận kết quả phân phối
chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSDC);
đ) Danh sách nhà đầu tư được phân phối
chứng quyền (02 bản) kèm file dữ liệu theo định dạng của VSDC (Mẫu 02/CW Quy chế này);
e) Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
3.2. Hồ sơ trong trường hợp thay đổi
giảm số lượng chứng quyền do hủy niêm yết một phần:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW);
b) Bản sao Quyết định về việc thay đổi
niêm yết chứng quyền của SGDCK;
c) Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
4. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao
nhận công văn của VSDC (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến
(trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSDC thực hiện đăng ký bổ sung (trường
hợp thay đổi tăng chứng quyền) hoặc hủy đăng ký một phần (trường hợp thay đổi
giảm chứng quyền) hoặc điều chỉnh tên TCPH (trường hợp thay đổi tên) và gửi
thông báo về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCPH,
SGDCK và các Thành viên lưu ký có liên quan (Mẫu 06/CW
Quy
chế này).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCPH đề
nghị bổ sung, giải trình.
Điều 5. Hủy
đăng ký chứng quyền
1.
VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng quyền trong trường hợp chứng quyền bị hủy niêm
yết toàn bộ trên SGDCK.
2. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền
2.1.
Trường hợp bị hủy niêm yết do đáo hạn theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 9 Thông tư số 107/2016/TT-BTC, TCPH không phải gửi hồ sơ huỷ đăng ký
chứng quyền. VSDC thực hiện huỷ đăng ký chứng quyền căn cứ vào Quyết định hủy
niêm yết chứng quyền của SGDCK.
2.2.
Trường hợp bị hủy niêm yết theo quy định tại điểm a, b, e khoản 1 và huỷ niêm yết
tự nguyện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 107/2016/TT-BTC,
TCPH gửi hồ sơ huỷ đăng ký chứng quyền bao gồm các tài liệu sau:
a)
Giấy đề nghị hủy đăng ký chứng quyền của TCPH (Mẫu 07/CW
Quy chế này);
b)
Bản sao Quyết định hủy niêm yết chứng quyền của SGDCK;
c) Các tài liệu có liên quan khác (nếu
có).
3. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền quy
định tại khoản 2.2 Điều này phải gửi đến VSDC chậm nhất 01 ngày làm việc sau
ngày SGDCK ra quyết định hủy niêm yết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp
lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao
nhận công văn của VSDC (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến
(trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSDC sẽ thực hiện gửi văn bản thông
báo về việc hủy đăng ký chứng quyền (Mẫu 08/CW Quy chế
này)
cho TCPH, SGDCK và Thành viên lưu ký của VSDC. Ngày hủy đăng ký chứng quyền là
ngày làm việc liền sau ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền. Quy
trình thông báo và lập danh sách người sở hữu thực hiện chứng quyền được thực
hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
Chương III
LƯU
KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG QUYỀN
Điều 6. Ký
gửi chứng quyền
1. Nhà đầu tư khi
thực hiện mua chứng quyền do TCPH chào bán phải đăng ký một (01) tài khoản lưu
ký để nhận chứng quyền được phân bổ về.
2. Chứng quyền đã
được phân phối sẽ được VSDC tự động hạch toán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng
khoán của nhà đầu tư ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền. Đối
với số chứng quyền TCPH chưa phân phối hết, VSDC sẽ hạch toán ký gửi vào tài khoản
lưu ký chứng khoán tự doanh của TCPH.
3. Ngay sau khi thực
hiện lưu ký chứng quyền, VSDC gửi Xác nhận hạch toán chứng khoán lưu ký cho
Thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản.
4.
Ngày hiệu lực lưu ký đối với chứng quyền đăng ký lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại
VSDC là ngày làm việc liền sau ngày hiệu lực đăng ký lần đầu/đăng ký bổ sung chứng
quyền.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động liên quan tới chứng quyền lưu ký tại
VSDC
1. Trình tự, thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho nhà đầu tư sở hữu chứng quyền được thực hiện theo quy định hiện hành
tại Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Hội đồng
Thành viên VSDC ban hành.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông
tin về nhà đầu tư đã lưu ký chứng quyền, phong tỏa, giải tỏa, gửi, rút, chuyển khoản
chứng quyền... được thực hiện như chứng khoán lưu ký theo quy định hiện hành
tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Hội đồng Thành viên VSDC ban hành.
3. Trường hợp TCPH có yêu cầu phong
tỏa/giải tỏa các chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro cho các chứng
quyền phát hành, TCPH gửi cho VSDC văn bản đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng
khoán (02 bản) (Mẫu 09/CW Quy chế
này).
Trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được văn bản của TCPH, VSDC sẽ thực
hiện việc phong tỏa/giải toả và thông báo kết quả lại cho TCPH.
Điều 8. Bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng quyền niêm yết trên SGDCK
1. Việc thanh toán
giao dịch chứng quyền niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa
phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ hai sau ngày giao dịch (T+2) và
theo nguyên tắc chuyển giao chứng quyền đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
2. Trình tự, thủ tục việc đối chiếu,
xác nhận kết quả giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch, loại bỏ không thanh toán
giao dịch, cơ chế hỗ trợ thanh toán, quy trình thanh toán giao dịch chứng quyền
được thực hiện như trình tự, thủ tục đối với cổ phiếu niêm yết theo các quy
định hiện hành tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
do Hội đồng Thành viên VSDC ban hành.
Chương IV
THỰC
HIỆN CHỨNG QUYỀN
Điều 9.
Thông báo thực hiện chứng quyền
1. Quy định chung:
1.1. Ngày đăng ký
cuối cùng để thực hiện chứng quyền là ngày làm việc thứ 02 sau ngày giao dịch
cuối cùng tại SGDCK. Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, ngày đăng ký
cuối cùng là ngày đáo hạn chứng quyền.
1.2. Trường hợp thực
hiện chứng quyền do đáo hạn, việc thanh toán cho người sở hữu chứng quyền chỉ
áp dụng trong trường hợp chứng quyền có lãi.
1.3. Ngày thanh toán
thực hiện chứng quyền là ngày làm việc thứ 05 kể từ ngày đăng ký cuối cùng.
2. Thông báo thực
hiện chứng quyền
2.1. Trường hợp thực
hiện chứng quyền do đáo hạn, TCPH không phải gửi thông báo về ngày đăng ký cuối
cùng để thực hiện chứng quyền. VSDC sẽ căn cứ vào hồ sơ đăng ký chứng quyền,
chủ động thực hiện lập và thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu để thực
hiện chứng quyền.
2.2. Trường hợp thực
hiện chứng quyền do huỷ niêm yết chứng quyền theo quy định tại Điểm
a, b, e khoản 1 Điều 9 Thông tư số 107/2016/TT-BTC, TCPH gửi VSDC văn bản
thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền (Mẫu 10/CW Quy chế này) chậm nhất 01 ngày làm việc
sau ngày SGDCK ra quyết định hủy niêm yết.
3. Thông báo về giá
thanh toán chứng quyền: TCPH phải gửi văn bản thông báo về giá thanh toán chứng
quyền (Mẫu 11/CW Quy chế này) đến VSDC chậm nhất
vào ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Trong vòng 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TCPH hoặc chậm nhất 07
ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng (đối với trường hợp thực hiện chứng
quyền do đáo hạn), VSDC lập và gửi cho SGDCK và các Thành viên lưu ký Thông báo
về việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng quyền (Mẫu 12/CW Quy chế này).
2. Chậm nhất vào 9h
ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC lập và chuyển Danh sách người sở
hữu chứng quyền lưu ký (Mẫu 13/CW Quy chế này)
dưới dạng chứng từ điện tử cho Thành viên lưu ký.
3. Thành viên lưu ký
có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do
VSDC cung cấp với thông tin do Thành viên lưu ký đang quản lý và gửi cho VSDC Thông
báo xác nhận (Mẫu 14/CW Quy chế này) dưới dạng
chứng từ điện tử chậm nhất vào 11h00 ngày làm việc liền kề sau ngày đăng
ký cuối cùng để xác nhận các thông tin trong Danh sách. Trường hợp xác nhận có
sai sót hoặc sai lệch số liệu, Thành viên lưu ký phải gửi thêm cho VSDC văn bản
trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều
chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC sẽ cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh
dưới dạng chứng từ điện tử cho Thành viên lưu ký.
4. Vào ngày làm việc thứ
02 sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi TCPH Danh sách tổng hợp người sở hữu
chứng quyền (Mẫu 15/CW Quy chế này). (File dữ
liệu Danh sách trên sẽ được VSDC gửi vào địa chỉ email mà TCPH đã đăng ký với
VSDC).
5. TCPH phải gửi
Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu chứng quyền (Mẫu 16/CW Quy chế này) cho VSDC chậm nhất vào ngày
làm việc thứ 03 sau ngày đăng ký cuối cùng. Trường hợp không chấp thuận thông
tin trong Danh sách, TCPH phải gửi thông báo bằng văn bản cho VSDC nêu rõ lý
do.
6. Chậm nhất 02 ngày
làm việc trước ngày thanh toán tiền, TCPH phải chuyển đủ số tiền thanh toán cho
người sở hữu chứng quyền lưu ký vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC.
Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày
thanh toán, TCPH phải thông báo bằng văn bản cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển
tiền. Căn cứ vào công văn của TCPH, VSDC sẽ thông báo cho Thành viên lưu ký có
liên quan.
7. Tiền thanh toán
cho người sở hữu chứng quyền lưu ký được VSDC phân bổ vào tài khoản của Thành viên
lưu ký liên quan trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán. Thành viên lưu
ký chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu chứng quyền lưu ký trong
ngày thanh toán.
8. Trường hợp TCPH
thông báo chứng quyền không có lãi và không phải thanh toán cho người sở hữu
chứng quyền, trong vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được văn bản của TCPH,
VSDC gửi thông báo cho SGDCK và các Thành viên lưu ký về về việc hủy đợt chốt
danh sách thực hiện chứng quyền.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng
dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến của UBCKNN chấp thuận.