ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 02 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mức giá
cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 42/TTr-STTTT ngày 01 tháng 07 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành,
sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2019 và thay thế Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP; các Phòng, Ban, Trung tâm;
- Lưu: VT (T-1229/7).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP
II CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc quản lý, vận
hành, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia quản lý, vận hành, sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
và mục đích sử dụng
1. Giải thích từ ngữ
a) Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của
các cơ quan Đảng, Nhà nước là phân hệ của mạng truyền số liệu
chuyên dùng kết nối tới các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và
các đoàn thể trên địa bàn tỉnh, do doanh nghiệp viễn thông cung cấp, quản lý, vận
hành và khai thác trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị sử dụng mạng truyền số liệu chuyên
dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bình Phước là các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh có kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II.
2. Mục đích sử dụng
a) Mạng truyền số liệu chuyên dùng được đưa vào
sử dụng nhằm cung cấp hạ tầng mạng truyền dẫn tốc độ cao, công nghệ hiện đại để
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin nhằm gửi, nhận, xử lý, lưu trữ
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của các tổ chức được
thông suốt, liên tục và bảo đảm an toàn, bảo mật.
b) Việc tham gia vào hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng nhằm kết nối các hệ thống mạng nội bộ giữa các ngành, các cấp
tạo thành hệ thống mạng diện rộng để triển khai và liên thông giữa các phần mềm
ứng dụng phục vụ công tác điều hành, tác nghiệp của các tổ chức tham gia vào hệ
thống; đồng thời thúc đẩy phương thức trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử, dữ liệu,
thông tin trong hoạt động của các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH MẠNG
TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên
dùng
1. Quản lý, vận hành, sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng phải đảm bảo tăng cường năng lực quản lý, phát huy tinh thần
trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và bảo đảm hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các tổ chức.
2. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
ký kết hợp đồng với các cơ quan sử dụng dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên
dùng, chịu trách nhiệm đảm bảo vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
Điều 5. Danh mục dịch vụ
cung cấp mạng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn
thông và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp, khai thác
và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2. Quản lý các kết nối mạng truyền số liệu
chuyên dùng; cấu hình phần mềm hệ thống trên các thiết bị mạng, hồ sơ hệ thống
mạng truyền số liệu chuyên dùng; phân hoạch các vùng địa chỉ mạng.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn, đào tạo
kiến thức quản trị hệ thống, an toàn mạng, bảo mật thông tin, quản lý và khai
thác mạng truyền số liệu chuyên dùng nhằm giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng
hiệu quả và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế về sử dụng, chia
sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên
dùng.
5. Phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn, kiến trúc hạ tầng và an ninh thông tin đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin.
6. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực
hiện các quy chế, quy định của Nhà nước về mạng truyền số liệu chuyên dùng; hướng
dẫn các đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng.
7. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, tổng hợp,
báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình khai
thác, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin tại tỉnh Bình Phước.
Điều 7. Trách nhiệm của
doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng truyền số
liệu chuyên dùng
1. Phối hợp với các tổ chức có liên quan:
a) Điều hành, kết nối mạng đường trục với các mạng
nội bộ của các tổ chức từ cấp tỉnh tới cấp xã theo thực tế ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin trên cơ sở yêu cầu kết nối của tổ chức và theo chỉ đạo của
Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Quản lý, duy trì, vận hành, khai thác, khắc
phục sự cố, bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống mạng truyền số liệu chuyên
dùng bảo đảm kết nối thông suốt, liên tục trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Bảo đảm các yêu cầu về dung lượng và an toàn,
an ninh thông tin với tổ chức tham gia sử dụng.
d) Chỉ lắp đặt mới, mở rộng kết nối trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng khi có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Thông
tin và Truyền thông.
đ) Tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng sau khi lắp đặt.
2. Công bố các quy định về chi phí sử dụng, quản
lý, điều hành, khai thác, khắc phục sự cố, bảo trì, bảo dưỡng đường truyền kết
nối.
3. Công bố các điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật,
khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và công bố quy định chi tiết các nội
dung hợp đồng mẫu, thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng cấp II.
5. Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị
dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng
hoạt động liên tục và an toàn.
6. Cung cấp đầu mối liên lạc để hỗ trợ kỹ thuật,
khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng mạng truyền số
liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; sơ đồ mạng, địa chỉ mạng đầu cuối
cho các tổ chức thụ hưởng.
7. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 10
tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông về tình hình khai thác, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ
chức tham gia sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Được sử dụng các tài nguyên trên mạng truyền
số liệu chuyên dùng để vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và
các ứng dụng công nghệ thông tin khác trong hoạt động của mình; chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin cung cấp trên mạng truyền số liệu chuyên dùng theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Quản lý, vận hành và bảo vệ các thiết bị mạng
đầu cuối được bàn giao cho đơn vị thụ hưởng.
3. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến an
toàn thông tin và an toàn mạng khi kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng.
a) Xây dựng hệ thống tường lửa bảo vệ hệ thống mạng
nội bộ nhằm ngăn chặn các truy cập trái phép từ bên ngoài (bao gồm: thiết bị phần
cứng hoặc các phần mềm chuyên dùng).
b) Quản lý các chính sách kết nối Internet của tổ
chức thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng.
4. Tuân thủ các quy định về ứng dụng công nghệ
thông tin của các tổ chức có thẩm quyền ban hành.
5. Cử cán bộ, công chức, viên chức có trình độ về
công nghệ thông tin để quản trị mạng và tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội nghị,
lớp tập huấn, các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin do Sở Thông tin
và Truyền thông hoặc các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tổ chức.
6. Không thay đổi kết nối thông số thiết lập mạng
của các thiết bị liên quan đến mạng truyền số liệu chuyên dùng khi không
có thẩm quyền; không gây xung đột tài nguyên ảnh hưởng đến vận hành toàn hệ thống
mạng truyền số liệu chuyên dùng.
7. Khi có nhu cầu kết nối mới, điều chỉnh, mở rộng,
hủy bỏ kết nối hoặc triển khai các dịch vụ theo yêu cầu, phải có văn bản đề nghị
gửi Sở Thông tin và Truyền thông trước 05 ngày làm việc để xem xét, hỗ trợ nhằm
đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể mạng truyền số liệu chuyên dùng.
8. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
với Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng truyền
số liệu chuyên dùng.
9. Bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng; xây dựng quy chế nội bộ về việc
sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng.
10. Trả chi phí sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng theo quy định của Nhà nước được áp dụng theo Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước.
11. Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm, báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng cấp II trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn
vị.
Điều 9. Trách nhiệm của cá
nhân khi tham gia khai thác, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Được quyền sử dụng các tài nguyên trên mạng
truyền số liệu chuyên dùng để phục vụ cho hoạt động công vụ và liên quan đến
công vụ nhưng phải đảm bảo về chế độ bảo mật, an toàn, an ninh thông tin; chịu
trách nhiệm đối với các thông tin cung cấp trên mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2. Tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành
và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng. Không được tiết lộ mật khẩu truy cập
các ứng dụng trên mạng chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
3. Chấp hành nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách có liên quan của nhà nước về công nghệ thông tin và viễn thông; quản
lý và cung cấp thông tin; chế độ bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
4. Không tự ý cài đặt, tháo gỡ, di chuyển, can
thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng truyền số
liệu chuyên dùng vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ.
5. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ thống mạng, mật
khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các
tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
6. Khi gặp sự cố phải thông báo kịp thời cho người
có thẩm quyền của đơn vị mình để kịp thời giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.