ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2019/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 24 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 ngày 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí phân loại khu dân cư trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Website Chính phủ;
- Báo Phú Thọ, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tin học;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHÍ PHÂN LOẠI KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về: Nguyên tắc,
tiêu chí phân loại khu dân cư, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc phân loại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với 2.328 khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b) Các đơn vị, tổ chức và cá nhân
liên quan việc phân loại khu dân cư trên địa ban tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại khu
dân cư
a) Đảm bảo công khai, minh bạch và
tính xác thực trong việc phân loại khu dân cư.
b) Các khu dân cư sau khi được phân
loại phải đảm bảo tiêu chí và trình tự, thủ tục hồ sơ quy định.
Chương II
PHÂN LOẠI KHU DÂN CƯ
Điều 4. Tiêu chí phân loại khu dân
cư
1. Tiêu chuẩn về số hộ dân quy định
tại Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố là căn cứ để
phân loại các khu dân cư.
2. Khu dân cư trên địa bàn tỉnh được
phân loại cụ thể như sau:
a) Khu dân cư loại 1: Đạt từ 200% trở
lên so với tiêu chuẩn quy định (có từ 400 hộ trở lên đối với khu dân cư thuộc phường,
thị trấn; có từ 300 hộ trở lên đối với khu dân cư thuộc xã).
b) Khu dân cư loại 2: Đạt từ 100% đến
dưới 200% so với tiêu chuẩn quy định (có từ 200 hộ đến dưới 400 hộ đối với khu
dân cư thuộc phường, thị trấn; có từ 150 hộ đến dưới 300 hộ đối với khu dân cư
thuộc xã).
c) Khu dân cư loại 3: Đạt dưới 100%
so với tiêu chuẩn quy định (có dưới 200 hộ đối với khu dân cư thuộc phường, thị
trấn; có dưới 150 hộ đối với khu dân cư thuộc xã).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định kết
quả phân loại khu dân cư
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định kết quả phân loại khu dân cư.
Điều 6. Điều chỉnh phân loại khu
dân cư
1. Định kỳ, sau ba mươi sáu tháng (ba
năm), kể từ ngày Quyết định phân loại khu dân cư có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
tiêu chí tại Quy định này, chỉ đạo rà soát và lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phân loại khu dân cư cho phù hợp với
tình hình thực tế.
2. Trường hợp chưa đủ thời gian theo
định kỳ, nhưng có biến động lớn về quy mô số hộ gia đình, do cơ quan có thẩm
quyền Quyết định sáp nhập, thành lập mới khu dân cư hoặc di dân để quy hoạch giải
phóng mặt bằng thì khu dân cư sau khi biển động phải được tiến hành phân loại
theo Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Mục đích của việc phân loại
khu dân cư
Phân loại khu dân cư làm cơ sở để thực
hiện các chính sách về đầu tư phát triển khu dân cư và thực hiện chế độ phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ
Hướng dẫn về thủ tục hồ sơ, tổ chức
thực hiện; thẩm định việc phân loại khu dân cư và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị
Tổ chức tuyên truyền, chỉ đạo, kiểm
tra, thẩm định việc lập hồ sơ, đảm bảo theo đúng quy định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân loại khu dân cư trên địa bàn; định kỳ cuối tháng 11
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo tình hình phân loại khu dân cư về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định phân loại khu dân cư
trên địa bàn.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn
Tổ chức thông tin tuyên truyền nội
dung quyết định, trong đó tập trung
vào một số nội dung về nguyên tắc, tiêu chí, trách nhiệm của chính quyền các cấp
trong việc phân loại khu dân cư.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được
xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.