Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu | 23/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/06/2011 |
Ngày có hiệu lực | 30/06/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Sơn |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 20 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, GIÁ CHO THUÊ MẶT NƯỚC BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
378/TTr-STNMT ngày 14 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
TT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Đơn giá cho thuê |
1 |
Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc (trừ các xã đảo của thị xã Hà Tiên, xã Thổ Chu của huyện Phú Quốc) |
- Đất nông nghiệp : 1,0% - Đất phi nông nghiệp: 2,0% |
2 |
Huyện Kiên Hải, các xã đảo của huyện Kiên Lương, các xã đảo của thị xã Hà Tiên và xã Thổ Chu của huyện Phú Quốc |
- Đất nông nghiệp : 0,75% - Đất phi nông nghiệp: 1,0% |
3 |
Các huyện còn lại |
- Đất nông nghiệp : 0,75% - Đất phi nông nghiệp: 1,5% |
Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì giao cho Sở Tài chính chủ trì, xác định lại trình Uỷ ban nhân đần tỉnh quyết định.
b) Trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp, như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác với thời hạn thuê đất trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại điểm này, thì thời hạn hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
- Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất, thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
- Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá, đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá, nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất: của kỳ ổn định trước.
2. Giá cho thuê mặt nước biển
a) Giá cho thuê mặt nước biển sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản:
Đơn vị tính: đồng/m2/năm
TT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Giá cho thuê mặt nước biển cố định |
Giá cho thuê mặt nước biển không cố định |
1 |
Thành phố Rạch giá và thị xã Hà Tiên |
50 |
50 |
2 |
Các huyện còn lại |
30 |
30 |
b. Giá cho thuê mặt nước biển để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (trừ các trường hợp lấn biển để xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới,...):
Đơn vị tính: đồng/m2/năm
STT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Giá cho thuê mặt nước biển có xây dựng công trình |
Giá cho thuê mặt nước biển không có xây dựng công trình |
|
Từ phạm vi bờ biển ra 100m |
Từ phạm vi trên 100m |
|||
1 |
Thành phố Rạch Giá và huyện Phú Quốc |
100 |
50 |
25 |
2 |
Huyện Hòn Đất, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên (trừ các xã đảo của huyện Kiên Lương, các xã đảo của thị xã Hà Tiên). |
80 |
40 |
20 |
3 |
Các huyện còn lại và các xã đảo của huyện Kiên Lương, các xã đảo của thị xã Hà Tiên |
60 |
30 |
15 |
c) Trong trường hợp đấu giá quyền thuê mặt nước biển hoặc đấu thầu dự án có sử dụng mặt nước thuê, thì đơn giá thuê mặt nước là đơn giá trúng đấu giá.
3. Xử lý một số vấn đề tồn tại khi ban hành quyết định:
a) Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2009, thì được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp, mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ, thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.