ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số:
23/2010/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 13 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP, TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước tỉnh Sóc Trăng và các văn bản trước đây trái
với Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính,
sự nghiệp, các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, NV, QT, HC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của UBND tỉnh
Sóc Trăng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng,
mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản
nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Tài sản nhà nước nêu tại Quy định này gồm trụ sở làm việc và tài
sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, đơn vị, tổ chức; máy móc,
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật
quy định.
3. Tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2, Điều
này được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
4. Hồ sơ, trình tự thủ tục về quản lý, sử dụng, mua sắm, bảo dưỡng,
sửa chữa, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý các loại tài sản nhà nước
theo Quy định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
các Bộ ngành Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân cấp thẩm quyền
quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý trong quá trình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Quy định này có trách nhiệm
thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Thông
tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và Quy định này.
3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
(gọi chung là trụ sở làm việc) thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, xây
dựng.
4. Không áp dụng Quy định này đối với việc quản lý, sử dụng tài sản
của các đơn vị lực lượng vũ trang (quân sự, công an) đóng trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm trong phạm vi
toàn tỉnh đối với những loại tài sản sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng (sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh).
c) Các loại tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu
đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc dự toán một lần mua sắm.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm
các loại tài sản cho cơ quan và đơn vị trực thuộc sử dụng thuộc phạm vi quản lý
trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm các tài sản thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa chữa tài sản của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh trong những trường hợp sau:
a) Đầu tư cải tạo trụ sở làm việc (sửa chữa lớn). Trường hợp sửa chữa
trụ sở bằng nguồn vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư,
xây dựng.
b) Đại tu xe ô tô, kể cả xe ô tô chuyên dùng.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định sửa chữa
các loại tài sản thuộc phạm vi quản lý trừ các loại tài sản quy định tại khoản
1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định sửa chữa các loại tài sản (bao gồm cả các loại
tài sản quy định tại khoản 1, Điều này) thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải tuân thủ theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định và phải
lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà
nước theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục
vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt
động của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể
trong phạm vi toàn tỉnh có mức giá thuê từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho cả
thời gian thuê) đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)
trở lên tính trên một đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết
định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trừ các loại tài sản quy định
tại khoản 1, Điều này.
4. Riêng việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của các tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, người đứng
đầu các tổ chức này quyết định thuê theo quy định của pháp luật về dân sự và Điều
lệ của tổ chức.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi trong phạm vi
toàn tỉnh đối với các loại tài sản nhà nước sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
(năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết
định thu hồi tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ các tài
sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển trong phạm
vi toàn tỉnh đối với các loại tài sản nhà nước sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
(năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển trong phạm vi toàn tỉnh
đối với các loại tài sản giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố sau khi được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bằng văn bản trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ các tài
sản quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
5. Việc điều chuyển tài sản nhà nước tại các điểm 1, 2, 3 và 4, Điều
này chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong phạm vi toàn tỉnh
về bán, thanh lý các loại tài sản sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
(năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết
định bán, thanh lý các loại tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý các loại tài sản thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 9. Đối với các nội dung quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước khác chưa được quy định trong Quy định này thì được thực hiện theo quy
định pháp luật hiện hành.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế quản
lý sử dụng đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình quản lý,
trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết
kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng mua sắm,
bán, thanh lý và điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức theo
đúng các quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Quy định này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
những tài sản quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy định này phải báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đến ngày 31/12 theo quy định tại Điều 34, Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thuộc tỉnh kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.