Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái, Ninh Thuận đến năm 2020

Số hiệu 2294/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/11/2012
Ngày có hiệu lực 12/11/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Đức Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2294/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 12 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BÁC ÁI ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND huyện Bác Ái tại Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày 17/8/2012 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2469/SKHĐT-TH ngày 19/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.

2. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và theo hướng mở rộng giao lưu với bên ngoài, gắn với quan hệ kinh tế liên vùng và trọng điểm kinh tế khu vực là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm – thành phố Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) – thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng). Xây dựng huyện thành vùng trọng điểm phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp phía Tây của tỉnh.

3. Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển miền núi và giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc, phát triển vùng khó khăn và xoá đói giảm nghèo trên nguyên tắc đảm bản sự đoàn kết giữa các dân tộc, đảm bảo sự công bằng giữa các dân tộc trên mọi phương diện, đảm bảo sự tương trợ, giúp đỡ đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện khai thác tiềm năng, gia tăng sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số và những vùng đặc biệt khó khăn, góp phần xoá bỏ nền kinh tế tự túc, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, giải quyết việc làm, tạo cuộc sống ổn định người đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN 2015 VÀ 2020

1. Mục tiêu tổng quát:

Khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, rút ngắn nhanh khoảng cách mức sống dân cư ngang bằng với các huyện trong vùng và của tỉnh; tập trung xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa lớn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng nông-lâm-thủy sản, công nghiệp chế biến và du lịch- dịch vụ gắn với cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm nghèo nhanh và bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2011-2015 đạt trên 18%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt trên 21%/năm; trong đó, giai đoạn 2011-2015: Nông, lâmthuỷ sản tăng 16-17%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 21-22%/năm, thương mại - dịch vụ tăng 16-17%/năm và giai đoạn 2016-2020 tương ứng tăng 18 - 19%; 25-26%; 17-18%.

- Thu hẹp nhanh khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với mức bình quân của tỉnh. Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 16,7 triệu đồng, bằng khoảng 60% mức bình quân của tỉnh và đến năm 2020 đạt 42 triệu đồng, bằng khoảng 75% mức bình quân của tỉnh.

- Cơ cấu kinh tế của huyện dựa trên nền tảng ngành nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp chế biến, TTCN và du lịch, dịch vụ. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 41-42%, công nghiệp chế biến, TTCN chiếm 35 - 36% và du lịch, dịch vụ chiếm 23% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 42-43%; 40%; 17-18%.

- Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt 40 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 42%/năm và năm 2020 đạt 130 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 26,5%/năm.

- Huy động vốn đầu tư cả thời kỳ 2011-2020 đạt 28.290 tỷ đồng. Trong đó: giai đoạn 2011-2015 đạt 9.566 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 đạt 18.724 tỷ đồng.

b) Mục tiêu xã hội:

- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 còn 1,5%/năm và giai đoạn 2016-2020 còn 1,2%/năm. Đến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 28,1 nghìn người và năm 2020 đạt khoảng 32,6 nghìn người;

- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 giảm bình quân 5-5,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 giảm bình quân 4%/năm. Đến 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 40% và đến năm 2020 còn dưới 20%.

- Đến năm 2015 có 55% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ/dân số đạt 6,5 bác sỹ/1 vạn dân và đến năm 2020 có trên 75% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ/dân số đạt 7,5 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 29% và năm 2020 giảm xuống còn dưới 20%.

[...]