Quyết định 2282/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch nuôi thủy sản trên tuyến sông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 2282/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/07/2017
Ngày có hiệu lực 28/07/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Quang Thi
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2282/QĐ-UBND

An Giang, ngày 28 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NUÔI THỦY SẢN TRÊN CÁC TUYẾN SÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 150/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 7 năm 2017;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch nuôi thủy sản trên các tuyến sông đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

1.1. Phát triển nuôi thuỷ sản trên sông phải trên cơ sở quán triệt các chủ trương, định hướng của Trung ương, của tỉnh, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương và quy hoạch các ngành. Phát triển nuôi thuỷ sản trên sông theo định hướng thị trường, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ theo hướng hiện đại hóa tạo sản phẩm có khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

1.2. Phát triển nuôi thuỷ sản trên sông phải gắn kết với việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về điều kiện cơ sở nuôi, chất lượng và an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, cá nhân, tổ chức nuôi cá, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và Nhà nước. Phát triển nuôi thuỷ sản trên sông hướng đến áp dụng công nghệ cao theo các quy trình quốc tế công nhận, tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh, hạn chế ô nhiễm môi trường, không gây cản trở giao thông luồng lạch.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung: Khai thác và sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước trên các tuyến sông thuộc địa bàn tỉnh để phát triển nuôi thuỷ sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, theo hướng tập trung, đảm bảo tính hiệu quả và bền vững, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Số lượng lồng bè giảm còn 3.220 chiếc năm 2020 và tăng lên 3.870 chiếc năm 2025.

- Sản lượng nuôi đạt 57.220 tấn năm 2020 và tăng lên 67.360 tấn năm 2025.

- Giá trị sản xuất nuôi thủy sản lồng bè (giá hiện hành) đạt 1.943 tỷ đồng năm 2020 và đạt 2.512 tỷ đồng năm 2025.

- Lao động nuôi thủy sản lồng bè đạt 5.990 người năm 2020 và 6.990 người năm 2025.

3. Định hướng phát triển

3.1. Định hướng quy hoạch vùng nuôi thủy sản lồng bè:

a) Định hướng đối tượng nuôi lồng bè:

Định hướng phát triển trong giai đoạn tới các đối tượng thủy sản nuôi lồng bè trên địa bàn tỉnh như sau: cá Basa, cá Điêu hồng/Rô phi, cá Chim trắng và các đối tượng nuôi truyền thống khác: cá He, cá Hú, cá Lóc bông,... Đây là các đối tượng tiêu thụ nội địa có rất nhiều tiềm năng, cần ưu tiên phát triển nâng cao năng suất, chất lượng con giống, tăng sản lượng tạo hiệu quả kinh tế cho người nuôi, hoàn thiện quy trình kỹ thuật trước khi tăng trưởng về số lượng lồng bè nuôi nhằm tạo sự ổn định trong sản xuất, giảm thiểu thiệt hại.

b) Số lượng, thể tích, sản lượng và giá trị sản lượng nuôi lồng bè:

- Số lượng: Lồng bè nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh được quy hoạch đến năm 2020 đạt 3.220 lồng bè và tăng lên đạt 3.870 lồng bè vào năm 2025, tập trung tại 8 huyện/thị/thành gồm: Long Xuyên, Châu Đốc, An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành và Chợ Mới; không quy hoạch nuôi thủy sản trên sông tại các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn và Thoại Sơn do nằm cách xa tuyến sông Tiền, sông Hậu, sức tải môi trường kém, dễ gây ô nhiễm môi trường và tác động đến dân sinh trong khu vực.

- Diện tích chiếm nước, thể tích: Tổng diện tích chiếm nước (bao gồm cả diện tích lồng bè và khoảng cách giữa các lồng bè) nuôi thủy sản lồng bè đến năm 2020 là 201,9 ha và đến năm 2025 là 240,7 ha nhằm để tạo độ thông thoáng và dòng chảy phù hợp cho nuôi lồng bè. Thể tích nuôi thủy sản lồng bè cũng tăng từ 879.000 m3 năm 2020 tăng lên đạt 1.057.000 m3 vào năm 2025.

- Sản lượng: Với chỉ tiêu số lượng lồng bè đạt 3.220 lồng bè vào năm 2020 và tăng lên 3.870 lồng bè vào năm 2025, chỉ tiêu về sản lượng thủy sản nuôi lồng bè tương ứng trên địa bàn tỉnh An Giang lần lượt đạt 57.220 tấn vào năm 2020 và tăng đạt 67.360 tấn vào năm 2025.

- Giá trị sản lượng: Giá trị sản xuất thủy sản nuôi lồng bè trên sông tỉnh An Giang theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 1.943 tỷ đồng và đạt 2.512 tỷ đồng vào năm 2025 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,27% (giai đoạn 2021 - 2025). Trong khi đó, theo giá so sánh năm 2010, giá trị sản xuất thủy sản trên sông của tỉnh đạt 1.410 tỷ đồng vào năm 2020 và tăng lên đạt 1.660 tỷ đồng vào năm 2025, tăng trưởng bình quân 3,32%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025.

3.2. Định hướng nhu cầu lao động nuôi thủy sản lồng bè:

[...]