Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo” do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 2256/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2019
Ngày có hiệu lực 15/08/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Đặng Trọng Thăng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2256/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 15 tháng 8 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ĐÀN TRÂU, BÒ THƯƠNG PHẨM THEO CHUỖI LIÊN KẾT GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO”.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban Bí thư về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống, khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;

Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát trin nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 14/6/2019 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo;

Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tnh thông qua Đề án phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 245/TTr-SNNPTNT ngày 06/8/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ và kết quả thực hiện.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điu 3;
-
Bộ NN&PTNT;
- Thường trực T
nh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh t
nh, Đoàn Thanh niên tnh;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình TB;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KTNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đặng Trọng Thăng

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN ĐÀN TRÂU, BÒ THƯƠNG PHẨM THEO CHUỖI LIÊN KẾT GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định s
: 2256/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh).

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ

1. Thực trạng chăn nuôi trâu, bò tại Việt Nam

Trong những năm qua, đàn bò của nước ta tăng dần qua các năm; đến năm 2018 đạt 5.802 nghìn con, tốc độ tăng trung bình 2,75%/năm; sản lượng thịt bò năm 2018 đạt 334,47 nghìn tấn, tốc độ tăng trưởng sản lượng thịt bò giai đoạn 2016 - 2018 là 4,11%/năm, nhờ gia tăng tỷ lệ bò lai, chiếm 58,5% tổng đàn. Đàn bò phát triển chủ yếu ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (40,77%), miền núi phía Bắc (17,62%) và Đng bằng Sông Hồng (8,61%). Trong khi đó, tổng đàn trâu của cả nước giảm nhẹ (năm 2015 có 2.519 con, đến năm 2018 giảm còn 2.425 con), trung bình giảm 1,89%/năm; sản lượng thịt trâu tăng trung bình 3,13%/năm, do các địa phương cải thiện chất lượng đàn trâu và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng. Đàn trâu tập trung chủ yếu ở 2 khu vực là Trung du và miền núi phía Bắc; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, chiếm gần 90% tổng đàn của cả nước; các vùng còn lại số lượng không đáng kể. Chăn nuôi trâu phổ biến là chăn nuôi nông hộ tại các vùng đồng bằng và chăn thả theo đàn tại các tỉnh miền núi, trung du; nguồn thức ăn cho trâu dựa vào chăn thả tự nhiên là chính, kết hợp bổ sung rơm, cỏ khô.

Năm 2018, tỷ lệ thịt hơi của bò đạt 6,22%, thịt hơi của trâu đạt 1,71% trong tng sản lượng thịt hơi các loại; mức tiêu thụ thịt bò trung bình của người Việt Nam trong năm 2018 là 3,15 kg thịt xẻ/người/năm, thấp hơn mức tiêu thụ thịt bò trung bình của thế giới và một số nước trong khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU. Điều này cho thấy ngành chăn nuôi bò thịt trong nước còn rất nhiều tiềm năng để phát triển trong thời gian tới (Nguồn: Tng cục Thng kê).

[...]