ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2245/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 09 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY
Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm
2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc
gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới
công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và xã hội tại Tờ trình số 3986/TTr-LĐTBXH-PCTNXH ngày 07 tháng 4
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 5952/QĐ-UBND ngày 31 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch
cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện ma túy từ nay đến năm 2015 trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các Sở -
ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam;
- Bộ LĐ-TB&XH; Bộ Công an;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Phòng chống tệ nạn xã hội;
- TTTU, TT HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam/TP;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Ban Văn hóa Xã hội - HĐND/TP;
- Các Sở - ngành, Đoàn thể Thành phố;
- Thành viên BCĐ PCTP và TNXH/TP;
- Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội/TP;
- VP UB: CPVP; Các phòng CV;
- Lưu: VT (VX-TC)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2245/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Nhằm kiểm soát, kéo giảm tỷ lệ tái
nghiện ma túy và phòng ngừa phát sinh người nghiện mới trên địa bàn Thành phố;
đồng thời, nâng cao chất lượng các dịch vụ cai nghiện để giúp cho người nghiện
ma túy được chăm sóc, phục hồi về sức khỏe, nhận thức, tâm lý, hành vi và nhân
cách, giảm tác hại của ma túy đến gia đình, xã hội và góp phần bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn xã hội, theo chủ trương đổi mới công tác cai nghiện tại Quyết
định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện Đề án “Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020”; tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án 5 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015; Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề ra Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa
bàn Thành phố, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH:
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo
tập trung, quyết liệt của Thành ủy, Ủy ban
nhân dân Thành phố, sự triển khai đồng bộ của các Sở - ngành và chính quyền địa
phương các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các Đoàn thể thành viên trong việc áp dụng các biện pháp đưa người vào cơ sở chữa
bệnh, quản lý sau cai nghiện ma túy và các vấn đề có liên quan đến đối tượng ma
túy, đã góp phần quan trọng trong việc kéo giảm tình hình tội phạm và tệ nạn xã
hội trên địa bàn Thành phố; tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân, thể hiện
qua những kết quả đạt được trong việc thực hiện Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về cho phép thực hiện thí điểm “Tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện” trên địa bàn
Thành phố, Kế hoạch số 6572/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giải quyết tái hòa
nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện chấp hành tốt thời gian quản lý; đặc biệt,
đã khống chế được đại dịch HIV/AIDS trong đối tượng có nguy cơ cao, giữ vững ổn
định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố.
Tuy nhiên, với đặc thù là một đô thị
lớn, tập trung đông dân cư nên tình hình tội phạm và tệ nạn liên quan đến ma
túy có nhiều tiềm ẩn và diễn biến phức tạp, số người nghiện mới có chiều hướng
gia tăng và trẻ hóa, đặc biệt là người nghiện ma túy tổng hợp. Thực hiện Luật
Phòng, chống ma túy (sửa đổi, bổ sung), Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương, Thành phố đã tập trung đưa các đối tượng
nghiện ma túy vào các cơ sở chữa bệnh bắt buộc với số lượng ngày một tăng (năm
2010 đưa vào cơ sở chữa bệnh là 3.754 người; năm 2011 là 4.530 người; năm 2012
là 5.527 người và năm 2013 là 5.251 người). Theo số liệu thống kê năm 2013,
trong 5.251 người được đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, có 2.048 người hộ khẩu
Thành phố (chiếm tỷ lệ 39%) và 3.203 người nghiện thuộc diện lang thang và có hộ
khẩu ở các tỉnh, thành phố khác (chiếm tỷ lệ 61%); số người nghiện mới chiếm tỷ
lệ 74%.
Đến cuối năm 2013, Thành phố Hồ Chí
Minh có 16 cơ sở cai nghiện ma túy, trong đó có 12 cơ sở cai nghiện bắt buộc
(09 cơ sở trú đóng trên địa bàn các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đắk
Nông, Lâm Đồng và 03 cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh), 01 Trung tâm thực hiện
thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng và 03 cơ sở cai nghiện ma túy
tư nhân, đang tập trung quản lý và điều trị cai nghiện ma túy cho 9.506 người
nghiện (trong đó có 8.930 cai nghiện ma túy bắt buộc); không có Trung tâm nào
quản lý thường xuyên dưới 50% đối tượng so với quy mô thiết kế. Số người nghiện
có hồ sơ quản lý là 13.010 người, tỷ lệ người cai nghiện bắt buộc so với người
có hồ sơ quản lý là 68,63%.
Dự báo tình hình mua bán và sử dụng
trái phép các chất ma túy trong những năm tới tiếp tục tiềm ẩn và diễn biến phức
tạp, đặc điểm của người nghiện ma túy trong giai đoạn tới sẽ có những thay đổi,
bên cạnh số lượng lớn người sử dụng heroin qua tiêm chích, thì số người sử dụng
các loại ma túy tổng hợp có chiều hướng gia tăng mạnh trong nhóm đối tượng là
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên ở khu vực đô thị; tỷ lệ tái nghiện vẫn
còn cao, số người tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng còn
thấp và đặc biệt là người nghiện ma túy từ các tỉnh, thành phố khác, người lang
thang không có nơi cư trú nhất định đến Thành phố Hồ Chí Minh vi phạm tiếp tục
có xu hướng gia tăng. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã có hiệu lực thi
hành nhưng các văn bản hướng dẫn thực hiện chậm được ban hành sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến công tác xử lý các vấn đề liên quan đến người nghiện ma túy. Dự kiến đến
cuối năm 2014 số học viên, người sau cai nghiện đang quản lý bắt buộc trong các
Trường, Trung tâm còn lại là 4.620 người (không bao gồm số tăng mới năm 2014)
và dự báo số người đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm
hành chính hàng năm khoảng từ 2.500 - 3.000 người.
II. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU:
- Đổi mới quan điểm cai nghiện theo
hướng xem người nghiện ma túy là người bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ và
điều trị nghiện ma túy là một quá trình
lâu dài, bao gồm tổng thể các quy trình can thiệp, hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội
làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm
tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp
và mô hình điều trị nghiện ma túy, trong đó, tăng dần điều trị nghiện tự nguyện
tại gia đình, tại cộng đồng và giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại các Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm), với
lộ trình phù hợp với đặc thù của người nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Tạo điều kiện cho người nghiện ma túy dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ
điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng. Điều trị nghiện bắt buộc chỉ áp dụng đối
với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh trật tự,
an toàn xã hội theo Quyết định của Tòa án nhân dân.
- Công tác cai nghiện phục hồi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu dài, đòi hỏi sự quyết tâm,
kiên trì và sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của cả hệ thống chính trị và các tầng
lớp nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội phù hợp với điều kiện, tình hình thực
tế của Thành phố, nhằm góp phần thực hiện thành công công tác cai nghiện ma túy
ở Việt Nam đến năm 2020.
- Thành phố đầu tư nguồn lực và có chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác dự
phòng và điều trị nghiện; hỗ trợ điều trị nghiện cho các đối tượng thuộc diện
chính sách xã hội. Các đối tượng khác do cá nhân và gia đình người nghiện có
trách nhiệm tham gia, đóng góp.
- Đảm bảo các Sở - ngành, đơn vị có
liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
phường, xã, thị trấn nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung và thực hiện có hiệu
quả Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố;
đồng thời các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phải phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
III. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự
phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia
tăng số người nghiện mới, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và nâng cao
sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn
Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu
80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người
dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô
hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80%
cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức cơ bản về điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và
điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại
các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều
trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều
trị so với số người có hồ sơ quản lý lên trên 70 % vào năm 2015, trong đó, giảm
tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm đối với người nghiện có hộ khẩu Thành phố
xuống còn 20% vào năm 2015.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ người nghiện
hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 65% hiện nay lên 70%.
b) Giai đoạn năm 2016 - 2020:
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn
đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu
biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90%
cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ
bản về điều trị nghiện; phấn đấu 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và
điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; duy trì tỷ lệ 100% cán bộ y
tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy
định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều
trị so với số người có hồ sơ quản lý (ước tính đến năm 2020 có khoảng 20.000
người) từ 70 % vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020, trong đó, kéo giảm tối đa tỷ
lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ người nghiện
hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 70% vào năm 2015 lên trên 75% vào năm 2020.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nâng cao nhận thức về dự phòng
và điều trị nghiện
- Đổi mới nội dung, đẩy mạnh công tác
tập huấn nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và tăng cường
các hoạt động thông tin, truyền thông đến các tầng lớp nhân dân về nghiện ma
túy, dự phòng và điều trị nghiện, xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, gia đình và bản thân người nghiện trong việc chấp hành
chính sách pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy.
- Chú trọng lồng ghép công tác tuyên
truyền về dự phòng và điều trị nghiện với chương trình phòng, chống ma túy,
HIV/AIDS, gắn với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư và nội dung xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn
ma túy, mại dâm.
- Thực hiện xã hội hóa công tác tuyên
truyền; phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tấn, báo chí,
các cơ quan thông tin, tuyên truyền các cấp; thường xuyên đổi mới nội dung, triển
khai đồng bộ các loại hình thông tin, tuyên truyền; duy trì, phát huy các loại
hình tuyên truyền hiệu quả.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các Đoàn thể thành viên, nhất là vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
Chiến binh, Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia công tác phòng, chống
ma túy, dự phòng và điều trị nghiện.
2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác dự phòng và cai nghiện ma túy:
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức,
bộ máy thực hiện công tác dự phòng và điều trị nghiện các cấp phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ về dự phòng và điều trị nghiện, tư vấn điều trị nghiện,
các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi cho đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp, nhất là cán bộ trực tiếp tham gia tại cơ sở.
- Chuẩn hóa tổ chức, bộ máy, nhân sự ở
các cơ sở điều trị nghiện theo quy định trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp,
bố trí lại và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới công tác cai nghiện ma túy. Phối hợp giữa các ngành, địa phương
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật và quy
trình cai nghiện của các cơ sở cai nghiện tự nguyện.
- Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo, điều hành
của cấp ủy, Ủy
ban nhân dân các cấp, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ ở địa
phương, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi trong việc xây dựng, quản lý và thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy, dự phòng, điều trị
nghiện và huy động nguồn lực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập, quản lý, xử
lý thông tin, thống kê số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy, quản lý đối
tượng điều trị nghiện.
3. Nâng tỷ lệ người nghiện ma túy
được điều trị so với người có hồ sơ quản lý:
a) Tiến hành thống kê người nghiện ma
túy trên địa bàn Thành phố theo tinh thần Quyết định số 2434/QĐ-TTg ngày 13
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thống kê người
nghiện ma túy, qua đó đánh giá tình hình người nghiện, các dạng đối tượng nghiện
ma túy tại Thành phố.
- Rà soát, nắm bắt cụ thể các Trung
tâm, cơ sở cai nghiện hiện có trên địa bàn Thành phố và các Trung tâm trực thuộc
Thành phố trú đóng tại địa bàn các tỉnh, để có phương án quy hoạch, chuyển đổi
loại hình điều trị nghiện phù hợp với tình hình nghiện và nhu cầu điều trị nghiện.
- Tiếp tục hoàn thiện nội dung quy
trình cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện (tự nguyện, bắt buộc) để nâng cao
chất lượng, hiệu quả điều trị nghiện, đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện trong
giai đoạn mới.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả
công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, tại cộng đồng; kiến
nghị bổ sung, sửa đổi những nội dung không phù hợp trong quá trình thực hiện Luật
Phòng, chống ma túy (sửa đổi, bổ sung), Luật Xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy có liên quan.
b) Phát triển các cơ sở điều trị nghiện
tự nguyện:
- Chuyển đổi Trung tâm thành cơ sở điều
trị tự nguyện:
+ Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị tại các Trung tâm để đáp ứng yêu cầu điều trị nghiện tự nguyện;
+ Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ của các cơ sở điều trị để bảo đảm các điều kiện về điều trị nghiện theo
quy định.
+ Căn cứ tình hình người nghiện và
công tác rà soát các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố, tiến hành
sắp xếp, chuyển đổi các Trung tâm cai nghiện bắt buộc gần cộng đồng dân cư và
những Trung tâm thường xuyên có số người cai nghiện dưới 50% so với công suất
thiết kế, thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện hoặc chuyển đổi một phần sang
cơ sở điều trị nghiện tự nguyện đối với các Trung tâm có quy mô đối tượng lớn,
trên cơ sở chuyên môn hóa các đơn vị, bố trí các đối tượng cai nghiện, người
sau cai nghiện đang quản lý vào các Trung tâm phù hợp. Trước mắt, chuyển đổi chức
năng Trung tâm Tiếp nhận đối tượng xã hội Bình Triệu thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
+ Tiếp tục thực hiện Đề án “Thí điểm
điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng” tại Trung tâm Tư vấn và cai nghiện ma
túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2015 để đánh giá hiệu
quả và rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình cai nghiện tự nguyện trên địa bàn
Thành phố.
- Hoàn thiện các cơ sở điều trị thay
thế thành cơ sở điều trị tự nguyện:
+ Tiếp tục thực hiện Quyết định số
5928/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế
hoạch thực hiện xã hội hóa Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015. Dự kiến
năm 2014 điều trị khoảng 3.000 bệnh nhân, năm 2015 điều trị khoảng 4.500 bệnh
nhân và năm 2016 điều trị 6.000 bệnh nhân tại các cơ sở chính và các điểm phát
thuốc tại các quận, huyện.
+ Rà soát các cơ sở điều trị thay thế,
cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng các quận, huyện và Trạm Y tế các
phường, xã, thị trấn) đủ điều kiện để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang
thiết bị và giao nhiệm vụ điều trị nghiện tự nguyện phù hợp với nhu cầu và tình
hình thực tế của các địa phương.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp đội ngũ
cán bộ có trình độ năng lực, đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ theo
quy định của cơ sở điều trị nghiện tự nguyện.
- Nâng cấp, phát triển các Trung tâm
dân lập thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện dân lập:
+ Khuyến khích 03 Trung tâm dân lập
chủ động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; tuyển dụng, bố trí sắp
xếp đội ngũ cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ
bảo đảm các điều kiện theo quy định để chuyển đổi thành cơ sở điều trị nghiện tự
nguyện.
+ Hướng dẫn, thẩm định và đề xuất cấp
phép mới 01 cơ sở điều trị nghiện tự nguyện dân lập trên địa bàn Thành phố.
c) Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc hỗ
trợ điều trị nghiện tại cộng đồng:
- Căn cứ vào số lượng người nghiện ma
túy và các điều kiện sẵn có của Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện và Trạm Y tế
phường, xã, thị trấn... để thành lập điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện
đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ tại
các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng để giúp người
nghiện ma túy lựa chọn phương pháp điều trị nghiện thích hợp; hỗ trợ giúp người
nghiện tuân thủ điều trị.
- Huy động các tổ chức, cá nhân tham
gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều
trị lâu dài tại cộng đồng.
- Bố trí cán bộ làm việc tại các điểm
tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là người kiêm
nhiệm. Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và xem xét tăng cường chế
độ chính sách cho cán bộ chuyên trách và thành viên Tổ cán sự xã hội tình nguyện
làm công tác cai nghiện tại cộng đồng.
d) Quy hoạch các cơ sở điều trị nghiện
bắt buộc phù hợp với tình hình thực tế:
- Xây dựng và thực hiện phương án quy
hoạch các cơ sở điều trị nghiện bắt buộc phù hợp với nhu cầu điều trị nghiện bắt
buộc trên cơ sở tình hình, đối tượng nghiện ma túy và các Trung tâm cai nghiện
ma túy hiện có.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo
điều kiện cai nghiện bắt buộc theo chủ trương đổi mới công tác cai nghiện của
Chính phủ.
4. Hỗ trợ tạo việc làm cho người
sau cai nghiện:
- Tiếp tục triển khai, nhân rộng các
mô hình, biện pháp hỗ trợ có hiệu quả trong công tác dạy nghề, cho vay vốn và tạo
việc làm cho người tái hòa nhập cộng đồng đang thực hiện trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng
công tác dạy nghề trong các Trung tâm cai nghiện theo hướng phù hợp với nhu cầu
học viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị,...; tổ chức
thí điểm dạy nghề kèm cặp cho người sau cai nghiện vào học nghề và làm việc
trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố theo
Quyết định số 3571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Đề án Dạy nghề - giải quyết việc làm cho người đang cai nghiện và
sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
5. Huy
động nguồn lực và lồng ghép các hoạt động:
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai
nghiện, tiếp tục rà soát, cập nhật và xây dựng cơ chế, chính sách để hỗ trợ
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
cùng tham gia công tác cai nghiện ma túy, nhằm đa dạng hóa các hình thức cai
nghiện, các mô hình cai nghiện; đồng thời, hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở
tư vấn dự phòng và hỗ trợ điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện
tự nguyện; khuyến khích các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy tham gia chương
trình dự phòng và điều trị nghiện ma túy.
- Quan tâm lồng ghép công tác dự
phòng và điều trị nghiện với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội như:
Giảm nghèo, dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm và các đề án của Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương
trình, kế hoạch liên tịch giữa cơ quan Nhà nước các cấp với các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp về phòng, chống và kiểm soát ma túy, dự phòng và điều trị
nghiện; đồng thời, củng cố và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong
quá trình thực hiện. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở
kinh doanh dịch vụ, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng khoa học vào công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy. Tăng cường hợp
tác với các tổ chức trong và ngoài nước
nhằm hỗ trợ kinh phí, nâng cao chuyên môn, kỹ thuật cho công tác điều trị nghiện.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Chủ động phân cấp quản
lý ngân sách phục vụ công tác phòng, chống ma túy, dự phòng và điều trị nghiện,
trong đó ngân sách Thành phố phục vụ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
các chương trình, dự án của Thành phố; ngân sách của quận, huyện, phường, xã,
thị trấn và các nguồn lực xã hội hóa phục vụ nhiệm vụ, mục tiêu và các hoạt động
phòng, chống ma túy của địa phương.
V. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở -
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng nội dung và tiến
độ đã đề ra; định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp với nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch của các Sở - ngành, đơn vị liên quan gửi Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Công an Thành phố
thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Phối hợp với các Sở - ngành, quận,
huyện và các đơn vị liên quan rà soát, xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp,
nâng cấp, cải tạo lại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
hình thành các cơ sở cai nghiện tự nguyện, các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều
trị nghiện tại cộng đồng nhằm đảm bảo điều kiện triển khai thực hiện, phù hợp với
tình hình thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phối hợp với các Sở - ngành, các địa
phương trong việc đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự và các điều
kiện khác phục vụ công tác điều trị nghiện; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ các cấp về dự phòng và điều trị nghiện, tư vấn điều trị nghiện,
các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi.
- Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành
liên quan tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy, đầu tư xây dựng
các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, hình thành các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ
trợ điều trị nghiện và tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện.
- Thiết lập các liên kết, phối hợp giữa
cơ sở điều trị nghiện với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tạo
điều kiện cho người cai nghiện thuận lợi trong học nghề, lao động, sản xuất, giải
quyết việc làm sau cai nghiện; đề xuất
các cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp
cận các dịch vụ xã hội.
- Chủ trì phối hợp với các Sở -
ngành, địa phương có liên quan tiếp xúc, vận động các Trung tâm cai nghiện tư
nhân nâng cấp, phát triển thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện dân lập.
- Phối hợp với Công an Thành phố khảo
sát, thống kê người nghiện để nắm bắt thực trạng nghiện ma túy trên địa bàn
Thành phố, làm cơ sở tham mưu, tổ chức thực
hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực
tiễn.
- Phối hợp với Sở Y tế đề xuất Bộ Y tế
hoàn thiện quy trình cai nghiện tại các cơ sở điều trị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức về bệnh nghiện, các biện pháp dự phòng và điều trị
nghiện.
2. Sở Y tế:
- Hướng dẫn các Bệnh viện, Trung tâm
Y tế dự phòng quận, huyện, Trạm Y tế phường, xã, thị trấn thực hiện chẩn đoán
và điều trị nghiện; áp dụng các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn,
chống tái nghiện và phòng, chống các bệnh lây nhiễm; đẩy mạnh hoạt động của các
khoa tham vấn tạo điều kiện cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện được
tiếp cận các chương trình điều trị nghiện, chương trình can thiệp giảm tác hại,
tư vấn xét nghiệm HIV, chương trình điều trị bằng thuốc ARV...
- Tiếp tục triển khai thực hiện mở rộng
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo chỉ đạo của
Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành tham mưu xây dựng và thực hiện Đề án mở rộng
và xã hội hóa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2014 - 2016; dự trù nhu cầu, quản lý
và cung ứng thuốc Methadone cho các cơ sở điều trị, các điểm phát thuốc. Phối hợp
với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các quận, huyện về biên chế, nhân sự làm việc tại các cơ sở điều trị, các điểm
phát thuốc.
- Chủ trì phối hợp các Sở - ngành
liên quan hướng dẫn các địa phương nâng cấp, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất
và chuẩn bị nhân sự để thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện và phát
triển các cơ sở điều trị bằng Methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện,
cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại
cộng đồng.
- Hướng dẫn, trợ giúp về chuyên môn,
kiểm tra tập huấn các phác đồ điều trị cắt cơn giải độc, các loại thuốc cai nghiện
ma túy, thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp... phục hồi sức khỏe cho người
tự nguyện cai nghiện. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đề xuất Bộ Y tế hoàn thiện quy trình cai
nghiện ma túy tại các cơ sở điều trị.
- Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử
dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất hợp pháp trong các cơ sở y tế
của Thành phố. Phối hợp với các Sở -
ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy định về quản lý
chất gây nghiện, chất hướng tâm thần, tiền chất
ma túy và tân dược kết hợp có chứa tiền chất.
3. Công an Thành phố:
- Lồng ghép các hoạt động thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các hoạt động của Kế hoạch. Đánh giá, xác định và phân loại các
phường, xã, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy. Chủ trì phối hợp với các Sở -
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đẩy
mạnh công tác đấu tranh chuyển hóa làm trong sạch các địa bàn, các điểm, tụ điểm
phức tạp về ma túy, phòng ngừa, phát hiện, ngăn ngừa có hiệu quả các tội phạm
có liên quan đến ma túy, tạo môi trường lành mạnh giúp người đang cai nghiện
không bị lôi kéo sử dụng lại ma túy.
- Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo lực lượng Công an quận, huyện,
phường, xã, thị trấn tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với ban
ngành, đoàn thể địa phương theo dõi, giúp đỡ, quản lý người nghiện ma túy tại địa
phương và lập hồ sơ đưa người nghiện đi cai nghiện theo quy định của pháp luật;
tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ lực lượng phối hợp chặt chẽ
với cơ sở y tế để bảo vệ các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở tư vấn,
chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện, các cơ sở điều trị và phát thuốc, bảo vệ kho
thuốc Methadone; hỗ trợ quản lý người tham gia điều trị nghiện khi cần thiết.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở - ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự thực
hiện công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện từ
Thành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị
trấn và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành
phố về hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng nhân sự làm việc
trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Công an Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí nguồn vốn hàng
năm để thực hiện các mô hình của Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ
trì hướng dẫn việc lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy
và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan với các hoạt động của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan
thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phân bổ cho
các đơn vị.
- Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
7. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật, Hiến pháp năm 2013 liên quan đến công tác dự phòng và
điều trị nghiện; tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố hướng dẫn pháp luật về lĩnh vực cai nghiện ma túy trong giai đoạn hiện
nay tạo điều kiện thuận lợi cho địa
phương tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về điều trị nghiện trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường công tác truyền thông phòng, chống ma túy trong trường học;
chủ động áp dụng chương trình giảng dạy về phòng, chống ma túy trong các cấp học
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nắm bắt kịp thời những học sinh,
sinh viên sử dụng ma túy, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tổ
chức tư vấn, hướng dẫn đăng ký các hình thức cai nghiện tại cộng đồng; hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc tiếp nhận, tạo điều kiện cho người nghiện đã hoàn thành
quy trình cai nghiện và đủ điều kiện được học văn hóa, học nghề tại địa phương.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các tầng lớp nhân dân về nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị
nghiện; chỉ đạo các cơ quan báo, đài của Thành phố duy trì và củng cố các
chuyên trang, chuyên mục, các chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội; giới thiệu, tuyên dương những gương
điển hình, mô hình cai nghiện hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng công tác
phòng, chống ma túy.
10. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân
Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều
tra, tiến hành truy tố, xét xử nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật và tổ chức
xét xử lưu động các vụ án ma túy điển hình tại các địa bàn trọng điểm, nhất là
các vụ án có người nước ngoài, các đối tượng hoạt động buôn bán, vận chuyển ma
túy có tính chất chuyên nghiệp, các hành
vi tiếp tay cho tội phạm vận chuyển ma túy qua biên giới... để tạo sức răn đe đối
tượng và góp phần phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền. Bổ sung đầy đủ và thi
hành nhanh các chế tài dân sự trong các bản án về ma túy.
- Tòa án nhân dân Thành phố theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc Tòa án nhân dân các quận, huyện trong việc Quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo đúng quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và
các Đoàn thể Thành phố, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp: chỉ đạo, hướng dẫn theo hệ thống ngành dọc các cấp, các tổ chức thành
viên, phối hợp với chính quyền cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện và
kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Đẩy mạnh tuyên
truyền và tích cực tham gia quản lý người nghiện ma túy, công tác quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, triển khai các biện pháp
phòng, chống ma túy tại cộng đồng; tích cực đấu tranh làm chuyển hóa nhanh và vững
chắc các địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội nhằm tạo môi trường xã hội lành mạnh.
12. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
- Căn cứ mục tiêu, nội dung và giải
pháp trong Kế hoạch này để tham mưu cấp ủy chỉ đạo hệ thống chính trị tăng cường
công tác phòng, chống ma túy, công tác dự phòng và điều trị nghiện ở địa
phương, đảm bảo đạt mục tiêu, yêu cầu đã đề ra; tập trung chỉ đạo các ban
ngành, đoàn thể phối hợp lực lượng công an đấu tranh chuyển hóa địa bàn phức tạp
về ma túy, duy trì giữ vững không để địa bàn phát sinh tệ nạn xã hội;
- Tập trung công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức trong nhân dân về tác hại của ma túy, các chủ trương, biện
pháp cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố và tại địa phương; tuyên truyền vận
động người nghiện và gia đình tự nguyện ra đăng ký cai nghiện ma túy tại gia
đình, tại cộng đồng; tạo điều kiện cho người nghiện tiếp cận các dịch vụ cai
nghiện tự nghiện và các dịch vụ chăm sóc y tế có liên quan, hỗ trợ người đã cai
nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất kinh doanh và tiếp cận với
các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức,
cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng
đồng ổn định cuộc sống.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các
phường, xã, thị trấn khảo sát, thống kê, đánh giá thực trạng tình hình nghiện
ma túy và công tác cai nghiện ma túy, xây dựng và thực hiện chương trình cai
nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy theo từng giai đoạn và kế hoạch triển
khai hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và khu vực.
- Chủ động đầu tư từ ngân sách địa
phương và huy động nguồn lực của xã hội để nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện
ma túy tại địa phương. Tập trung chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
và chuẩn bị nhân sự để thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, các điểm
tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; tổ chức sắp xếp lại cơ sở
điều trị thay thế hiện có để lồng ghép, nâng cấp, phát triển thành cơ sở điều
trị nghiện toàn diện, các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng
đồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai mô hình xã hội hóa chương
trình điều trị nghiện thay thế bằng thuốc Methadone.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Yêu cầu
Thủ trưởng các Sở - ngành, đơn vị có liên quan, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế
hoạch gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Chi cục phòng, chống
tệ nạn xã hội Thành phố) trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
2. Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối trong việc triển khai, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo
quy định và tổ chức sơ kết, tổng kết như sau:
- Giai đoạn 2014 - 2015: tổ chức sơ kết
việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2014 - 2015 trong quý I năm 2016.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tổ chức sơ kết
vào năm 2018 và tổ chức tổng kết vào năm 2020.
3. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong kinh
phí chi thường xuyên hàng năm của các Bộ - ngành, cơ quan Trung ương và các địa
phương theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách Nhà nước; kinh phí lồng ghép trong
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy, Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác; kinh phí huy động từ các nguồn lực xã hội, hợp tác
quốc tế và các nguồn hợp pháp khác./.