ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2243/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 01 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-TTg
ngày 26/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập,
hồ chứa nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 196/TTr-SNN ngày 19/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 với những
nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng: Các công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước và
các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố,
nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
thủy lợi các cấp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Từng bước hiện đại hóa công tác quản
lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm sử dụng có hiệu quả các
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng các đập,
hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp để kịp thời sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an
toàn.
d) Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa
thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện hành trong điều kiện biến đổi khí
hậu hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến đầu tư xây dựng
và quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi; đảm bảo các địa phương, đơn vị thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
b) Phấn đấu 100% công trình đập, hồ
chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh được quản lý, vận hành và khai thác đảm bảo an
toàn theo quy định; trong đó tất cả các hồ, đập thủy lợi đều có đầy đủ hồ sơ thủ
tục quy định về an toàn (kiểm định an toàn đập, quy trình vận hành được phê duyệt,...)
theo quy định.
c) Từng bước ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, vận hành, dự báo, cảnh báo nguy cơ mất an toàn hồ,
đập thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Thống kê đầy đủ danh mục 100% các
đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn, nhu cầu kinh
phí để có giải pháp huy động nguồn lực sửa chữa, nâng cấp theo thứ tự ưu tiên.
đ) Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn, đảm bảo 100% cán bộ, người làm công tác quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản
lý, vận hành thiết bị an toàn; đồng thời tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân
dân vùng hưởng lợi nắm được tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định, quy chuẩn về quản lý an toàn đập, hồ thủy lợi theo quy định của
pháp luật; ban hành theo thẩm quyền các quy định của pháp luật về quản lý an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi; chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, đơn vị thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi thông qua
tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chế tài xử lý các vi phạm; thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi.
2. Sắp xếp lại bộ máy tổ chức các đơn
vị thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi từ tỉnh đến cơ sở;
củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác quản lý, khai thác, quản
lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp; hoàn thiện bộ máy quản lý của các hồ
chứa thủy lợi có dung tích lớn hoặc có quy trình vận hành phức tạp; xây dựng,
hoàn thiện các quy định về quản lý hồ đập nhỏ có sự tham gia của cộng đồng.
3. Từng bước hiện đại hóa công tác quản
lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi: Đầu tư, ứng dụng hệ thống
trang thiết bị hỗ trợ nâng cao năng lực vận hành ứng phó với mưa, lũ bảo đảm an
toàn đập như: Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực đập,
hồ chứa thủy lợi; lắp đặt các thiết bị quan trắc công trình; hệ thống giám sát
vận hành đập, hồ chứa nước (thiết bị kết nối truyền dẫn số liệu khí tượng thủy
văn, tình hình ngập lụt hạ du; camera giám sát vận hành công trình đầu mối và
phần mềm hỗ trợ vận hành đập, hồ chứa theo diễn biến thực tế); lắp đặt hệ thống
cảnh báo lũ (cho các đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt và lớn); rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định; xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đập hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo vận hành; lập hồ sơ
lưu trữ điện tử toàn bộ các hồ, đập thủy lợi trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Tăng cường sự phối hợp liên ngành
để dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ chứa và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập
đồng bộ, thống nhất; thực hiện đăng ký an toàn đập, kiểm định an toàn đập theo
các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; lập danh mục các đập, hồ chứa
thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn để ưu tiên sửa chữa, nâng cấp.
5. Rà soát, xác định cụ thể mức độ hư
hỏng, xuống cấp của từng công trình đập, hồ thủy lợi để xây dựng phương án sửa
chữa, nâng cấp; huy động nguồn lực, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, đề
án, dự án để thực hiện bảo đảm an toàn hồ, đập phục vụ có hiệu quả cho sản xuất
nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
6. Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý hồ, đập thủy lợi cho
cán bộ làm công tác quản lý, vận hành nhất là nắm bắt, sử dụng các trang thiết
bị mới, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin,..; đồng thời tuyên truyền sâu rộng
cho quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được tầm quan trọng của công tác bảo
đảm an toàn đập, hồ chứa nước; củng cố, phát triển lực lượng quản lý chuyên
trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; tập
trung tăng cường năng lực chuyên môn trong kiểm tra, quan trắc, dự báo, cảnh
báo và vận hành bảo đảm an toàn đập.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; kiên quyết xử lý đối
với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản
lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về hành
lang bảo vệ công trình thủy lợi, xâm hại công trình thủy lợi theo quy định; xử
lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các hoạt động đầu
tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn.
8. Thường xuyên tổ chức theo dõi, kiểm
tra đập, hồ chứa thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa, lũ, nhằm phát hiện sớm
những ẩn họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc
phương châm “4 tại chỗ” trong xử lý sự cố công trình; tăng cường công tác kiểm
tra các đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn trong mùa
mưa lũ, xây dựng phương án sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình phục vụ
sản xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ du, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
10. Nhu cầu kinh phí và nguồn vốn thực
hiện:
a) Nhu cầu kinh phí: Dự kiến nhu cầu
kinh phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp và tăng cường công tác quản lý các đập, hồ
chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh đến 2025 khoảng 636.900 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí phục vụ sửa chữa, nâng cấp
các đập, hồ chứa thủy lợi: 478.090 triệu đồng.
- Kinh phí tăng cường năng lực quản
lý (bao gồm kinh phí tập huấn, đào tạo; kinh phí cắm mốc chỉ giới; kiểm định, lập
quy trình vận hành hồ chứa,...): 119.810 triệu đồng.
- Kinh phí lắp đặt các thiết bị quan
trắc, theo dõi: 39.000 triệu đồng.
b) Nguồn vốn:
- Nguồn vốn đề nghị hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương: 563.945 triệu đồng.
- Nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình, đề án khác; nguồn vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách địa phương bố trí
hàng năm và từ các nguồn vốn hợp pháp khác: 72.955 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Là cơ quan thường trực và điều phối thực hiện
Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
a) Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh
mục đập, hồ chứa thủy lợi phải thực hiện các nội dung: kê khai, đăng ký an toàn
đập; lập, phê duyệt quy trình vận hành; kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi;
cắm mốc hành lang phạm vi bảo vệ công trình;
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định
về phân cấp quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên cơ sở các quy định
hiện hành và tình hình thực tế của địa phương; kiên quyết xử lý đối với các tổ
chức, cá nhân liên quan vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy lợi.
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa hàng năm cho giai
đoạn từ 2019-2025; trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá tổng thể về công tác
quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa trên địa bàn tỉnh hàng năm kịp thời giải
quyết các vấn đề phát sinh và các khó khăn vướng mắc.
c) Phối hợp cùng các sở, ngành, cơ
quan liên quan xác định nhu cầu, danh mục các hồ chứa thủy lợi cần thực hiện lắp
đặt và quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, xây dựng bản đồ ngập lụt vùng
hạ lưu.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản
lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định
về quản lý, khai thác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi theo quy định.
đ) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng quản lý đập, hồ chứa thủy lợi (đối với cán bộ quản lý nhà nước)
và lực lượng trực tiếp quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi các cấp trên địa
bàn tỉnh.
e) Hàng năm rà soát danh mục các công
trình cấp bách theo thứ tự ưu tiên để tổng hợp danh sách, dự toán nhu cầu kinh
phí tham mưu UBND tỉnh đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện; đồng thời
đề xuất lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án khác hoặc kinh phí ngân
sách địa phương để thực hiện.
f) Định kỳ 06 tháng và trước ngày
15/12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết
quả thực hiện; đồng thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết kết quả
thực hiện Đề án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt danh mục hồ chứa thủy lợi thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ
nguồn nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Hàng năm căn cứ nguồn vốn được Trung ương hỗ trợ,
lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án và các nguồn vốn hợp pháp khác để
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Đề án.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Củng cố, sắp xếp đơn vị, lực lượng
làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi tại địa phương đáp ứng
yêu cầu.
b) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi xây dựng đầy đủ phương án ứng phó thiên tai
và tình huống khẩn cấp, phê duyệt phương án để tổ chức thực hiện theo quy định.
c) Chỉ đạo các tổ chức cá nhân khai
thác đập, hồ chứa thủy lợi thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập; lập quy trình
vận hành đập, hồ chứa; lắp đặt và thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn chuyên
dùng; xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu; cắm mốc hành lang bảo vệ mặt nước;
lập, lưu trữ hồ sơ công trình.
d) Bố trí ngân sách địa phương để thực
hiện công tác sửa chữa, nâng cấp các công trình đập, hồ chứa thủy lợi theo phân
cấp quản lý.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa hàng năm.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi Trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &
PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các PVP;
- Lưu : VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|