Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 1666/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/10/2018 |
Ngày có hiệu lực | 29/10/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Nguyễn Trung Thảo |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1666/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 29 tháng 10 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước và các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ chế chính sách khác có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt “Quy hoạch thủy lợi tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phê Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (như Đề án kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Cao Bằng; UBND các huyện, Thành phố; Công ty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam; theo chiều Bắc - Nam là 80 km, từ 23°07'12" - 22°21’21" vĩ bắc (tính từ xã Trọng Con, huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm); theo chiều Đông - Tây là 170 km, từ 105°16’15" - 106°50'25" kinh đông (tính từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang). Có tổng diện tích đất tự nhiên 6.703,42 km2; hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang; Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Tổng dân số khoảng 52 vạn người; mật độ dân số khoảng 77 người/km2. Có 28 dân tộc, đông nhất là dân tộc Tày, chiếm 42,54%; dân tộc Nùng, chiếm 32,86%; dân tộc Dao, chiếm 9,63%; dân tộc Mông, chiếm 8,45%; dân tộc Kinh, chiếm 4,68%; dân tộc Sán Chay, chiếm 1,23%; dân tộc Lô Lô chiếm 0,39%; dân tộc Hoa chiếm 0,033%; dân tộc Ngái chiếm 0,013%; các dân tộc khác chiếm 0,18%.
Hệ thống sông Bằng Giang: Có diện tích lưu vực 3.420,3 km2, độ dài 113 km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua các huyện Hà Quảng, Hòa An, thành phố Cao Bằng, Phục Hòa rồi chảy qua Thủy Khẩu - Long Châu - Quảng Tây - Trung Quốc, đổ ra biển Bắc Hải - Trung Quốc. Có các phụ lưu Sông Nguyên Bình, Sông Hiến, Sông Giẻ Rào (bắt nguồn từ huyện Thông Nông).
Hệ thống sông Gâm: Có diện tích lưu vực 1876 km2, đoạn chảy qua Bảo Lạc, Bảo Lâm dài 55 km, bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc, chảy vào huyện Bảo Lạc, xuống Bảo Lâm rồi xuống tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang trở thành phụ lưu của Sông Lô đổ vào Sông Hồng. Sông Gâm có hai dòng phụ lưu chính là sông Nho Quế và Sông Neo.
Hệ thống sông Bắc Vọng: Có diện tích lưu vực 1329 km2, đoạn chảy qua Cao Bằng dài 77km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, qua các huyện Trà Lĩnh (Tả Lệnh), Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên chảy về phía Nam rồi đổ vào sông Bằng Giang qua Thủy Khẩu - Trung Quốc.
Hệ thống sông Quây Sơn: Có diện tích lưu vực 2.319 km2, đoạn chảy qua Cao Bằng dài 76 km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua các xã Ngọc Côn, Ngọc Khê, Đình Minh, Đình Phong, Phong Châu, Trí Viễn, Đàm Thủy của huyện Trùng Khánh, rồi chảy xuống xã Minh Long, huyện Hạ Lang, chảy sang huyện Đại Tân, tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
Hệ thống các sông, suối của Tỉnh Cao Bằng đều nhỏ, nhiều thác ghềnh, khả năng phát triển giao thông đường thủy hạn chế, song có khả năng phát triển thủy điện, là nguồn tài nguyên cung cấp nước sinh hoạt, cho sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản rất dồi dào. Có hàng ngàn con suối, là phụ lưu của các hệ thống sông, phân bố dày đặc, là tài nguyên quý giá trong đời sống sản xuất của đồng bào các dân tộc ở các vùng thượng lưu, rẻo cao, biên giới. Tuy nhiên, dòng chảy nhỏ thấp, mùa khô có nhiều con suối bị cạn kiệt, mùa mưa lũ thì nước đổ về sối sả gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Lượng mưa tương đối thấp, trung bình hàng năm dao động từ 1.500 mm đến 2.000 mm và phân bổ không đều, do địa hình chia cắt mạnh; lượng mưa có chiều hướng tăng theo độ cao, giảm ở các thung lũng bị chắn gió.
Hệ thống hồ: Có hai hồ tự nhiên (hồ Thang Hen ở huyện Trà Lĩnh; hồ Xuân Trường ở huyện Bảo Lạc). Có các hồ nhân tạo như các hồ Khuổi Lái, Nà Tấu, Phja Gào trên địa bàn huyện Hòa An; các hồ Cao Thăng, Bản Đà, Bản Viết trên địa bàn huyện Trùng Khánh; các hồ Nà Danh, Co Po, Nà Tậu, Thôm Nạc, Nà Vàng trên địa bàn huyện Thạch An; hồ Nà Lái, huyện Quảng Uyên; các hồ Khuổi Kỳ, Bản Nưa, Thôm Cải trên địa bàn huyện Hà Quảng; các hồ Thôm Luông, Khuổi Khiển, huyện Nguyên Bình, hồ Khuổi Kéo, huyện Trà Lĩnh.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1666/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 29 tháng 10 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước và các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ chế chính sách khác có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt “Quy hoạch thủy lợi tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phê Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (như Đề án kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Cao Bằng; UBND các huyện, Thành phố; Công ty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam; theo chiều Bắc - Nam là 80 km, từ 23°07'12" - 22°21’21" vĩ bắc (tính từ xã Trọng Con, huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm); theo chiều Đông - Tây là 170 km, từ 105°16’15" - 106°50'25" kinh đông (tính từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang). Có tổng diện tích đất tự nhiên 6.703,42 km2; hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc; phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang; Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Tổng dân số khoảng 52 vạn người; mật độ dân số khoảng 77 người/km2. Có 28 dân tộc, đông nhất là dân tộc Tày, chiếm 42,54%; dân tộc Nùng, chiếm 32,86%; dân tộc Dao, chiếm 9,63%; dân tộc Mông, chiếm 8,45%; dân tộc Kinh, chiếm 4,68%; dân tộc Sán Chay, chiếm 1,23%; dân tộc Lô Lô chiếm 0,39%; dân tộc Hoa chiếm 0,033%; dân tộc Ngái chiếm 0,013%; các dân tộc khác chiếm 0,18%.
Hệ thống sông Bằng Giang: Có diện tích lưu vực 3.420,3 km2, độ dài 113 km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua các huyện Hà Quảng, Hòa An, thành phố Cao Bằng, Phục Hòa rồi chảy qua Thủy Khẩu - Long Châu - Quảng Tây - Trung Quốc, đổ ra biển Bắc Hải - Trung Quốc. Có các phụ lưu Sông Nguyên Bình, Sông Hiến, Sông Giẻ Rào (bắt nguồn từ huyện Thông Nông).
Hệ thống sông Gâm: Có diện tích lưu vực 1876 km2, đoạn chảy qua Bảo Lạc, Bảo Lâm dài 55 km, bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc, chảy vào huyện Bảo Lạc, xuống Bảo Lâm rồi xuống tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang trở thành phụ lưu của Sông Lô đổ vào Sông Hồng. Sông Gâm có hai dòng phụ lưu chính là sông Nho Quế và Sông Neo.
Hệ thống sông Bắc Vọng: Có diện tích lưu vực 1329 km2, đoạn chảy qua Cao Bằng dài 77km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, qua các huyện Trà Lĩnh (Tả Lệnh), Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên chảy về phía Nam rồi đổ vào sông Bằng Giang qua Thủy Khẩu - Trung Quốc.
Hệ thống sông Quây Sơn: Có diện tích lưu vực 2.319 km2, đoạn chảy qua Cao Bằng dài 76 km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua các xã Ngọc Côn, Ngọc Khê, Đình Minh, Đình Phong, Phong Châu, Trí Viễn, Đàm Thủy của huyện Trùng Khánh, rồi chảy xuống xã Minh Long, huyện Hạ Lang, chảy sang huyện Đại Tân, tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
Hệ thống các sông, suối của Tỉnh Cao Bằng đều nhỏ, nhiều thác ghềnh, khả năng phát triển giao thông đường thủy hạn chế, song có khả năng phát triển thủy điện, là nguồn tài nguyên cung cấp nước sinh hoạt, cho sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản rất dồi dào. Có hàng ngàn con suối, là phụ lưu của các hệ thống sông, phân bố dày đặc, là tài nguyên quý giá trong đời sống sản xuất của đồng bào các dân tộc ở các vùng thượng lưu, rẻo cao, biên giới. Tuy nhiên, dòng chảy nhỏ thấp, mùa khô có nhiều con suối bị cạn kiệt, mùa mưa lũ thì nước đổ về sối sả gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Lượng mưa tương đối thấp, trung bình hàng năm dao động từ 1.500 mm đến 2.000 mm và phân bổ không đều, do địa hình chia cắt mạnh; lượng mưa có chiều hướng tăng theo độ cao, giảm ở các thung lũng bị chắn gió.
Hệ thống hồ: Có hai hồ tự nhiên (hồ Thang Hen ở huyện Trà Lĩnh; hồ Xuân Trường ở huyện Bảo Lạc). Có các hồ nhân tạo như các hồ Khuổi Lái, Nà Tấu, Phja Gào trên địa bàn huyện Hòa An; các hồ Cao Thăng, Bản Đà, Bản Viết trên địa bàn huyện Trùng Khánh; các hồ Nà Danh, Co Po, Nà Tậu, Thôm Nạc, Nà Vàng trên địa bàn huyện Thạch An; hồ Nà Lái, huyện Quảng Uyên; các hồ Khuổi Kỳ, Bản Nưa, Thôm Cải trên địa bàn huyện Hà Quảng; các hồ Thôm Luông, Khuổi Khiển, huyện Nguyên Bình, hồ Khuổi Kéo, huyện Trà Lĩnh.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi chủ yếu sản xuất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp 53.667 ha, chiếm khoảng 8% diện tích đất toàn tỉnh, trong đó đất trồng lúa và hoa màu 28.097 ha. Trên địa bàn tỉnh có 22 hồ chứa thủy lợi. Công ty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và khai thác các công trình vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, Công ty quản lý khai thác 22 hồ chứa thủy lợi, có dung tích từ 0,01-3,14 triệu m3 (04 hồ chứa có dung tích 1 triệu m3 đến dưới 10 triệu m3 và 18 hồ chứa nước có dung tích dưới 1 triệu m3) và các công trình thủy lợi loại vừa và lớn. Các hồ chứa thủy lợi hầu hết đầu tư xây dựng từ những năm 60, 80 của thế kỷ trước.
2. Đối tượng, phạm vi của Đề án
2.1. Đối tượng
- Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm về an toàn đập, hồ chứa nước do mình sở hữu.
- Tổ chức, cá nhân khai thác, hưởng lợi đập, hồ chứa nước có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình.
2.2. Phạm vi: Tất cả các đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong sản xuất nông nghiệp, công tác thủy lợi là biện pháp hàng đầu và giữ vai trò quan trọng, vì có chủ động được nước thì mới chủ động được thời vụ sản xuất và ứng dụng các biện pháp kỹ thuật sinh học tiên tiến có hiệu quả, đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển vững chắc. Vì vậy, trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, hệ thống đập, hồ chứa thủy lợi và các công trình thủy lợi của tỉnh Cao Bằng đã không ngừng được mở rộng và phát triển, đã góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 2,69%. Tổng sản lượng lương thực đạt 273,9 nghìn tấn. Giá trị sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản trên một đơn vị diện tích đạt 37 triệu đồng/ha.
Công trình thủy lợi, trong đó có các đập, hồ chứa nước là cơ sở hạ tầng hết sức quan họng trong phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đảm bảo an toàn hồ chứa nhằm nâng cao năng lực tưới thiết kế, kéo dài tuổi thọ công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ dân trí khu vực nông thôn. Phát huy hiệu quả phòng, chống lũ, úng, ngập giảm nhẹ thiên tai cho vùng hạ du.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi
Hồ chứa nước là cơ sở hạ tầng để sử dụng tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an ninh về nước cho con người, phục vụ phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường. Cao Bằng có điều kiện tự nhiên thuận lợi để khai thác, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước bằng các hồ chứa.
Bên cạnh những lợi ích về lĩnh vực kinh tế - xã hội do khai thác, sử dụng tài nguyên nước do các hồ chứa mang lại, thực tế cho thấy, do còn nhiều tồn tại, bất cập trong quy hoạch phát triển, trong xây dựng hồ chứa, trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng nên hiệu quả tổng hợp các hồ chứa chưa được như thiết kế, chưa được như mong muốn; tiềm ẩn những nguy cơ xảy ra sự cố, mất an toàn.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do thiếu sự quan tâm đúng mức, đồng bộ từ giai đoạn quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch hồ chứa đến thiết kế, thi công xây dựng và quản lý vận hành hồ, cả trong công tác quản lý nhà nước (pháp luật, chính sách, quy trình, quy phạm, hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra) và trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hiệu quả từng hồ chứa cụ thể. Khi quy hoạch và thiết kế các hồ chứa thủy lợi, còn chưa chú trọng phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, thiếu quan tâm đầy đủ đến quản lý tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường xã hội mà chỉ dựa trên các quy hoạch thuần túy chuyên ngành thủy lợi.
Công tác quản lý các hồ chứa còn bị buông lỏng, phân tán, nhiều nội dung, nhiều phần việc còn bỏ trống hoặc chưa được quan tâm đúng mức. Các chủ quản đầu tư, sau khi xây dựng công trình, thường không giao trách nhiệm quản lý cụ thể cho cơ quan, đơn vị làm chủ quản lý toàn bộ công trình hồ chứa (bao gồm đập, công trình liên quan và vùng lòng hồ, lưu vực hồ chứa, cắm mốc chỉ giới) hoặc chỉ giao làm chủ quản lý vận hành công trình thủy nông mà không quan tâm đến quản lý khai thác số lượng, chất lượng nguồn nước, quản lý vùng lòng hồ và lưu vực sông nơi bố trí hồ; không quan tâm đến khai thác tài nguyên, cảnh quan môi trường hồ chứa.
Công tác tuyên truyền cho người dân về chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh đã được chú trọng quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít hộ dân chưa chấp hành tốt như chăn thả gia súc trong khu vực đập, lẫn chiếm đất thuộc khu vực hồ đập,....
2. Công tác quản lý khai thác
Hàng năm Công ty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng là đơn vị được giao quản lý khai thác các hồ chứa đã chủ động phối kết hợp với cơ quan chuyên môn và các bên liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá việc đảm bảo an toàn các công trình hồ chứa thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa lũ nhằm phát hiện, xử lý, khắc phục ngay những hạng mục hư hỏng gây mất an toàn cho công trình. Thường xuyên theo dõi tình trạng các hồ chứa, khi có mưa, lũ phải tổ chức trực tại công trình, theo dõi, kiểm tra nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời khi có sự cố; chủ động phối kết hợp với chính quyền địa phương rà soát, xây dựng phương án ứng phó khi có sự cố xảy ra, xây dựng phương án sơ tán người và tài sản vùng hạ du; có biện pháp cụ thể đối với các đập, hồ chứa đang có sự cố, nguy cơ mất an toàn, xây dựng phương án tích nước hợp lý. Khi phát hiện các công trình xảy ra diễn biến bất thường, có khả năng mất an toàn cần báo ngay cấp có thẩm quyền để có phương án xử lý kịp thời. Tuy nhiên, do đập hồ chứa được đầu tư xây dựng đã lâu, nên các công trình ngày càng xuống cấp, một số hồ có nguy cơ mất an toàn.
Hiện nay, Công ty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng quản lý khai thác 22 hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 0,01-3,14 triệu m3 (04 hồ chứa có dung tích 1 triệu m3 đến dưới 10 triệu m3; 18 hồ chứa nước có dung tích dưới 1 triệu m3); ngoài ra còn quản lý 32 trạm bơm điện (01 trạm bơm điện có công suất trên 1.000 m3/h; 31 trạm bơm điện có công suất dưới 1.000 m3/h); 12 đập dâng và các hệ thống thủy lợi loại vừa và lớn; bộ máy của Công ty được bố trí phù hợp với quy mô, khối lượng công tác quản lý khai thác (gồm Khối văn phòng Công ty và 05 trạm thủy nông trực thuộc). Tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty gồm 142 người (gồm 25 người có trình độ Đại học 25 người; 117 người có trình độ Cao đẳng và Trung cấp nghề), cơ bản đáp ứng nhu cầu về năng lực quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
Công tác dự báo, cảnh báo phục vụ quản lý, vận hành hồ còn hạn chế, không có sự hỗ trợ về thiết bị, công nghệ, mô hình trong tính toán dự báo lũ, lượng nước đến, nhu cầu dùng nước..., gây khó khăn trong công tác chỉ đạo phòng chống lũ, vận hành bảo đảm an toàn công trình và sản xuất. Các hồ chưa có hệ thống thông tin cảnh báo sớm, chưa lắp đặt thiết bị quan trắc nên thiếu thông tin để cập nhật thủy văn kịp thời.
Công tác lập, phê duyệt và thực hiện quy trình vận hành đập, hồ chứa nước: Có 04 hồ chứa đã lập quy trình vận hành. Các hồ chứa nước chỉ có chức năng tích nước để phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp, không có chức năng điều tiết lũ. Tràn xả tự do không có cửa van điều tiết, cống lấy nước kiểu cửa van nắp xoay. Vì vậy, công tác vận hành chủ yếu là điều tiết nước tưới theo kế hoạch. Công tác điều tiết, vận hành cống lấy nước được giao cho người có trách nhiệm (cán bộ, công nhân quản lý hồ của Công ty đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ) thực hiện theo kế hoạch phục vụ tưới sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tất cả các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện công tác chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi; các hồ chứa thủy lợi đều được Công ty lưu giữ hồ sơ công trình theo quy định, các thông số, cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa thủy lợi hàng năm đều được Công ty cập nhật bổ sung.
3. Hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
- Công tác kiểm định an toàn: Có 05 hồ chứa đã được kiểm định an toàn đập, gồm hồ Bản Viết, xã Phong Châu, huyện Trùng Khánh; hồ Khuổi Lái, xã Bạch Đằng, hồ Nà Tấu, xã Bế Triều, huyện Hòa An; hồ Bản Nưa, xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng; hồ Co Po, xã Đức Long, huyện Thạch An. Do các hồ chứa nước có dung tích trữ dưới 10 triệu m3 nên việc kiểm định an toàn đập được thực hiện như kiểm tra thường xuyên thông qua phân tích, đánh giá quan trắc đập bằng trực quan tại hiện trường; kiểm tra định kỳ trước và sau mùa mưa lũ hàng năm; tiến hành kiểm tra ngay sau khi xảy ra mưa lũ lớn hoặc phát hiện đập có hư hỏng đột xuất.
- Thường xuyên kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa, lũ, nhằm phát hiện sớm những ẩn họa có nguy cơ gây ra sự cố công trình để xử lý sớm; có biện pháp cụ thể đối với các đập, hồ chứa đang có sự cố, nguy cơ mất an toàn, xây dựng phương án tích nước hợp lý. Hiện nay, có 17/22 hồ chứa có biểu hiện thấm qua thân đập, vai đập, tràn...và một số hồ do bồi lắng lớn không đảm bảo dung tích thiết kế.
(Biểu 02. Danh mục các công trình hồ chứa cần được đầu tư sửa chữa)
4. Nguồn khi phí đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước
- Nguồn kinh phí đầu tư đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của Trung ương. Do số lượng công trình xuống cấp lớn, nhu cầu kinh phí để đảm bảo an toàn hồ chứa lớn, kinh phí hỗ trợ từ Trung ương hạn hẹp, do đó công trình không được nâng cấp kịp thời.
- Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phi công trình: Chưa có kinh phí lắp đặt và vận hành các thiết bị quan trắc, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, kiểm định an toàn.
III. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
1. Nguyên nhân khách quan: Hầu hết các hồ chứa được xây dựng và đưa vào vận hành, sử dụng đã lâu, điều kiện thi công các đập hồ chứa trước kia còn nhiều hạn chế, kênh mương dài, đi qua nhiều địa hình phức tạp, chưa được kiên cố triệt để, thường xuyên chịu những tác động bất lợi của thiên nhiên nên ngày càng bị xuống cấp.
2. Nguyên nhân chủ quan: Kinh phí dành cho sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa còn hạn chế, không được khắc phục kịp thời. Công tác quản lý khai thác còn nhiều bất cập, năng lực và trình độ của bộ máy quản lý hồ còn hạn chế. Công trình bị xâm hại, nhưng chưa được xử lý triệt để.
- Hệ thống công trình thủy lợi nói chung là cơ sở hạ tầng nông thôn và là tài sản quý giá. Việc tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cần được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân.
- Đảm bảo tất cả các công trình thủy lợi đều có chủ quản lý thực sự, thực hiện vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thường xuyên, nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả cao nhất công trình thủy lợi.
- Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi cho cán bộ làm công tác quản lý, vận hành, khai thác.
- Đảm bảo an toàn các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện hành trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay.
- Tranh thủ huy động mọi nguồn lực, lồng ghép nhiều chương trình, dự án để sớm hoàn thành chương trình, đề án nâng cao năng lực quản lý, khai thác, sớm phát huy cao nhất hiệu quả của các công trình thủy lợi.
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực bộ phận chuyên môn trực tiếp quản lý tại các hồ chứa;
- Bố trí nhân lực quản lý hồ đảm bảo đủ năng lực theo quy định;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong công tác quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi và hệ thống thủy lợi;
- Đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện hành trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp; xây dựng, hoàn thiện các quy định về quản lý hồ đập nhỏ có sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Bố trí kinh phí lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, hệ thống thiết bị thông tin cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với đập, hồ chứa thủy lợi; lắp đặt thiết bị điều hành trung tâm để quản lý đập, hồ chứa thủy lợi; hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa thủy lợi.
- Tăng cường phối hợp liên ngành để dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ chứa và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập.
- Rà soát, lập danh mục các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn, đề xuất xử lý cấp bách các hồ chứa có nguy cơ mất an toàn cao. Tổng hợp, điều chỉnh, đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020; 2021-2025 để xử lý đập, hồ chứa thủy lợi xung yếu. Rà soát, tổng hợp, bổ sung kinh phí bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; kinh phí bảo trì đập, hồ chứa thủy lợi.
- 100% cán bộ, người lao động làm công tác quản lý hồ chứa được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ.
3.1. Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả hệ thống thể chế về quản lý an toàn đập
- Tiến hành phân cấp quản lý công trình hồ chứa theo Luật Thủy lợi năm 2017; các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
- Tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền của UBND tỉnh về các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập.
3.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, phương tiện quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ của tổ chức thủy lợi cơ sở; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ quản lý khai thác.
3.3. Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi, tiến dần đến vận hành theo thời gian thực
- Rà soát việc thực hiện quy trình, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành đập, hồ chứa nước theo quy định.
- Lắp đặt Hệ thống thông tin cảnh báo sớm; Hệ thống quan trắc công trình; Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng; Hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa lớn.
- Từng bước ứng dụng bộ công cụ tính toán thủy văn phục vụ quản lý vận hành.
- Tiến hành cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý đập, hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo vận hành. Lập hồ sơ lưu trữ điện tử toàn bộ các hồ đập trên địa bàn.
3.4. Đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du
- Thực hiện đăng ký an toàn đập, kiểm định an toàn đập theo các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
- Lập quy trình bảo trì các đập, hồ chứa thủy lợi; lập danh mục các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn.
- Bố trí kinh phí nâng cấp, sửa chữa hồ đập, đảm an toàn đập; kinh phí duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình đập, hồ chứa thủy lợi.
- Xây dựng phương án bảo vệ công trình, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của các đập, hồ chứa thủy lợi.
4.1. Nâng cao năng lực vận hành bảo đảm an toàn đập, hồ chứa và vùng hạ du
- Xây dựng hệ thống trang thiết bị hỗ trợ nâng cao năng lực vận hành ứng phó với mưa, lũ bảo đảm an toàn đập, gồm:
+ Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực đập, hồ chứa thủy lợi: 22 điểm quan trắc cho 22 đập, hồ chứa thủy lợi.
+ Hệ thống quan trắc công trình đập, hồ chứa: cho 22 đập, hồ chứa nước.
+ Hệ thống giám sát vận hành đập, hồ chứa nước (thiết bị kết nối truyền dẫn số liệu khí tượng thủy văn, tình hình ngập lụt hạ du; camera giám sát vận hành công trình đầu mối và phần mềm hỗ trợ vận hành đập, hồ chứa theo diễn biến thực tế) cho 22 hồ chứa.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết phục vụ cho công tác quản lý khai thác.
- Đánh giá hiện trạng các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh, phương thức tổ chức quản lý, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đập, hồ chứa nước thủy lợi.
(Biểu 01. Bảng tổng hợp dữ liệu quản lý công trình hồ chứa thủy lợi; Biểu 03. Bảng thống kê hiện trạng hệ thống quan trắc hồ thủy lợi)
4.2. Đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du
- Thực hiện đăng ký an toàn đập, kiểm định an toàn đập theo các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước: Kiểm định an toàn đập cho 17/22 hồ chứa (05 hồ đã có được kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi).
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, hiện trạng công trình hồ, đập; tổng hợp danh mục và sắp xếp thứ tự ưu tiên, lộ trình đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp.
(Biểu 02. Danh mục các công trình hồ chứa cần được đầu tư sửa chữa)
4.3. Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ, thành tựu kỹ thuật mới, công nghệ cao, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong việc thực hiện chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa nước. Nhu cầu được chuyển giao Khoa học công nghệ xây dựng đập tiên tiến như công nghệ xử lý nền móng, chống thấm,... bộ công cụ tính toán thủy văn phục vụ quản lý vận hành
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, khai thác công trình thủy lợi như hợp tác trao đổi kinh nghiệm, thăm quan nghiên cứu các mô hình quản lý; nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; trao đổi, tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật và dự án đầu tư cho công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi; hợp tác về đào tạo nâng cao năng lực, ứng dụng công nghệ trong vận hành hồ chứa, kiểm soát lũ.
4.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo, nâng cao năng lực, truyền thông
- Củng cố, phát triển lực lượng quản lý chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, đặc biệt là đối với lực lượng quản lý khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi vừa và nhỏ: mở 05 lớp nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi (người vận hành, quản lý, khai thác); tổ chức trước mùa mưa lũ; kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền sâu rộng cho các đối tượng quản lý, quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; tầm quan trọng của công tác quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi; kinh phí từ ngân sách nhà nước.
4.5. Thanh tra, kiểm tra
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
- Tăng cường công tác kiểm tra an toàn đập, hồ chứa thủy lợi nhằm phát hiện sớm những ẩn họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tại chỗ” trong xử lý sự cố công trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra các đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn trong mùa mưa lũ, xây dựng phương án sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình phục vụ sản xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ du, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí: 394 tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương: 392 tỷ đồng để thực hiện:
+ Sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa nước: 244 tỷ đồng;
+ Tăng cường năng lực quản lý dập, hồ chứa nước: 2 tỷ đồng;
+ Bảo trì đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi: 100 tỷ đồng;
+ Lắp đặt thiết bị, cắm mốc,....: 66 tỷ đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện: 2 tỷ đồng.
(Biểu 04. Bảng tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện dự án)
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thủy lợi cơ sở, xây dựng kế hoạch hoạt động cho các nội dung trong Đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai hàng năm. Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc bố trí nguồn vốn để thực hiện Đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối nguồn ngân sách tỉnh để đảm bảo tổ chức triển khai nội dung Đề án phân cấp cho tỉnh thực hiện.
4. Liên minh các hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn việc củng cố, chuyển đổi và thành lập mới các HTX hoạt động trong lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
5. Hội nông dân các cấp: Tổ chức tuyên truyền, vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng và củng cố các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi tại địa phương.
6. UBND cấp huyện, cấp xã: Tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án thuộc địa bàn quản lý đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.
C. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
- Các đập, hồ chứa thủy lợi được sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du. Nâng cao hiệu quả tưới của các công trình thủy lợi.
- Các thiết bị cảnh báo được lắp đặt, tăng hiệu quả công tác cảnh báo, đảm bảo phòng tránh các nguy cơ sự cố công trình có thể xảy ra.
- Cán bộ, người lao động tham gia quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi được tập huấn nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Biểu 1. BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG LIỆU QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA THỦY LỢI
(kèm theo Quyết định số: 1666/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT |
Tên hồ |
Địa điểm (xã, huyện) |
Nhiệm vụ công |
Đăng ký an toàn đập |
Quy trình vận hành |
Kiểm định an toàn đập |
Phương án ứng phó thiên tai |
Phương án ứng phó trong tình huống khẩn |
Phương án bảo vệ |
Bản đồ ngập lụt vùng |
Cắm mốc bảo vệ |
Năm xây dựng/SCNC gần nhất |
Đơn vị quản lý khai thác công trình |
|
F tưới tk (ha) |
Nhiệm vụ khác |
|||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
I- Hồ chứa nước lớn Wtrữ ≥ 3 triệu m3 |
||||||||||||||
1 |
Hồ Bản Viết |
Chí Viễn-Trùng Khánh |
370 |
Không |
có |
có |
có |
có |
Không |
có |
Không |
Không |
1969/2010 |
Cty Thủy nông CB |
II- Hồ chứa nước vừa 0,5 triệu m3 ≤ Wtrữ ≤ 3 triệu m3 |
||||||||||||||
1 |
Khuổi Lái |
Bạch Đằng-Hòa An |
441,66 |
Không |
có |
có |
có |
có |
Không |
có |
Không |
Không |
1982/2009 |
Cty Thủy nông CB |
2 |
Nà Tấu |
Bế Triều-Hòa An |
440 |
Không |
có |
có |
có |
có |
Không |
có |
Không |
Không |
1970/2009 |
Cty Thủy nông CB |
3 |
Nà Lái |
Phi Hải-Quảng Uyên |
194 |
Không |
có |
đang t/hiện |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2010/Đưa vào sử dụng 2014 |
Cty Thủy nông CB |
4 |
Bản Nưa |
Đạo Ngạn-Hà Quảng |
227,06 |
Không |
có |
có |
có |
có |
Không |
có |
Không |
Không |
1968/2009 |
Cty Thủy nông CB |
5 |
Khuổi Áng |
Hoàng Tung-Hòa An |
157,35 |
Không |
cổ |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
1971/2010 |
Cty Thủy nông CB |
6 |
Phia Gào |
Đức Long-Hòa An |
88,9 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
1984/2009 |
Cty Thủy nông CB |
7 |
Khuổi Kỳ |
Sóc Hà-Hà Quảng |
234,24 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2016/... |
Cty Thủy nông CB |
8 |
Co Po |
Đức Long-Thạch An |
161,94 |
Không |
có |
có |
có |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2000/2010 |
Cty Thủy nông CB |
9 |
Nà Tậu |
Lê Lợi-Thạch An |
191,06 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
1999/2010 |
Cty Thủy nông CB |
10 |
Cao Thăng |
Cao Thăng-Trùng Khánh |
159,7 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
1962/2010 |
Cty Thủy nông CB |
II- Hồ chứa nước nhỏ 0,05 triệu m3 ≤ Wtrữ ≤ 0,5 triệu m3 |
||||||||||||||
1 |
Nà Danh |
Lê Lai-Thạch An |
334,74 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2002/2010 |
Cty Thủy nông CB |
2 |
Bản Đà |
Đình Minh-Trùng Khánh |
25 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2016/... |
Cty Thủy nông CB |
3 |
Thôm Rảo |
Lý Quốc-Hạ Lang |
122,3 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2003/2010 |
Cty Thủy nông CB |
4 |
Nà Vàng |
Lê Lai-Thạch An |
53,9 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
1979/2010 |
Cty Thủy nông CB |
5 |
Thôm Luông |
Minh Tâm-Quảng Uyên |
180,46 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2011 |
Cty Thủy nông CB |
6 |
Khuổi Khiển |
Minh Tâm-Quảng Uyên |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2011 |
Cty Thủy nông CB |
|
7 |
Nà Sum |
Minh Tâm-Quảng Uyên |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2011 |
Cty Thủy nông CB |
|
8 |
Khuổi Kéo |
Cao Chương-Trà Lĩnh |
191,22 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2015 |
Cty Thủy nông CB |
9 |
Thôm Cải |
Đào Ngạn-Hà Quảng |
122,3 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2015 |
Cty Thủy nông CB |
10 |
Thôm Nạc |
Thị Ngân-Thạch An |
112 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2011 |
Cty Thủy nông CB |
11 |
Nà Sloỏng |
Lê Lai-Thạch An |
66 |
Không |
có |
Không |
Không |
Không |
Không |
có |
Không |
Không |
2011 |
Cty Thủy nông CB |
Biểu 03: BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC HỒ THỦY LỢI
(kèm theo Quyết định số: 1666/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT |
Tên hồ |
Địa điểm (xã, huyện) |
Hệ thống quan trắc |
Ghi chú |
|||||||||||||||||
Quan trắc thấm |
Quan trắc chuyển vị |
Đo mưa mực nước hồ |
Đo mưa tại đầu mối |
Đo mưa trên lưu vực |
Hệ thống SCADA dự báo lũ và hỗ trợ vận hành hồ chứa |
||||||||||||||||
Có/ Không |
Hoạt động |
Không hoạt động |
Có/ Không |
Hoạt động |
Không hoạt động |
Có/ Không |
Hoạt động |
Không hoạt động |
Có/ Không |
Hoạt động |
Không hoạt động |
Có/ Không |
Hoạt động |
Không hoạt động |
Có/ Không |
Hoạt động |
Không hoạt động |
||||
Hồ có dung tích từ 3-10 triệu m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Bản Viết |
Phong Châu,Trùng Khánh |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
Hồ có dung tích từ 1-3 triệu m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Khuổi Lái |
Bạch Đằng - Hòa An |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Nà Tấu |
Bế Triều - Hòa An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
4 |
Bản Nưa |
Đào Ngạn - Hà Quảng |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
5 |
Nà Lái |
Phi Hải - Quảng Uyên |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
Hồ có dung tích từ 0,5-1 triệu m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
6 |
Khuổi Áng |
Hoàng Tung - Hòa An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
7 |
Phia Gào |
Đức Long - Hòa An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
8 |
Co Po |
Đức Long - Thạch An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
9 |
Nà Tậu |
Lê Lợi - Thạch An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
10 |
Cao Thăng |
Cao Thăng - Trùng Khánh |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
Hồ có dung tích từ 0,2-0,5 triệu m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
11 |
Khuổi Kỳ |
Sóc Hà - Hà Quảng |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
12 |
Thôm Rảo |
Lý Quốc - Hạ Lang |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
13 |
Thôm Luông |
Minh Tâm - Nguyên Bình |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
14 |
Nà Danh |
Lê Lai - Thạch An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
15 |
Hồ Nà Vàng |
Lê Lai - Thạch An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
16 |
Bản Đà |
Thị trấn Trùng Khánh |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
Hồ có dung tích từ 0,05-0,2 triệu m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
17 |
Thôm Cải |
Đào Ngạn, Hà Quảng |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
18 |
Khuổi Khiển |
Minh Tâm, Nguyên Bình |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
19 |
Nà Sum |
Minh Tâm, Nguyên Bình |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
20 |
Nà Sloỏng |
Lê Lai, Thạch An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
21 |
Thôm Nạc |
Thị Ngân, Thạch An |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
22 |
Khuổi Kéo |
Cao Chương, Trà Lĩnh |
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
Không |
|
|
|
Biểu 04. BẢNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(kèm theo Quyết định số: 1666/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT |
Nội dung |
Kinh
phí |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa thủy lợi |
224 |
2019-2024 |
NSNN |
|
2 |
Tăng cường năng lực quản lý |
2 |
2019-2022 |
NSNN |
|
3 |
Bảo trì công trình đập, hồ chứa thủy lợi, hệ thống thủy lợi |
100 |
2019-2025 |
NSNN |
|
4 |
Lắp đặt thiết bị, kiểm định, cắm mốc, ... |
66 |
|
NSNN |
|
- |
Kiểm định và xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho hạ du đập, hồ chứa, cho 18 đập, hồ chứa: |
9 |
2019-2020 |
|
|
- |
Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, cho 22 đập, hồ chứa: |
11 |
2019-2020 |
|
|
- |
Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa, cho 22 đập, hồ chứa. |
22 |
2019-2022 |
|
|
- |
Lắp đặt thiết bị quan trắc công trình, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống thông tin cảnh báo sớm đập, hồ chứa, cho 22 đập, hồ chứa: |
22 |
2020-2024 |
|
|
- |
Hệ thống thiết bị điều hành trung tâm để quản lý đập, hồ chứa thủy lợi: |
2 |
2023-2024 |
|
|
5 |
Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết,.... |
2 |
2019-2025 |
NSĐP |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
394 |
|
|
|
Biểu 02. DANH MỤC CÁC HỒ CHỨA THỦY LỢI CẦN ĐƯỢC ĐẦU TƯ SỬA CHỮA
(kèm theo Quyết định số: 1666/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT |
Tên hồ chứa |
Địa điểm |
Năm xây dựng |
Năm cải tạo |
Hạng mục công trình bị hư hỏng |
Một số biện pháp chính phục hồi, cải thiện an toàn |
Ước tính kinh phí (tỷ đồng) |
1 |
Nà Tấu |
Xã Bế Triều, huyện Hòa An |
1970 |
2009 |
Đập đất: mái hạ lưu đập có hiện tượng rò rỉ nước, mái thượng lưu bị xói lở, hệ thống thoát nước hạ lưu đập xuống cấp, lòng hồ bồi lắng |
Khoan phụt xử lý thấm thân đập; Xử lý vai đập, cống lấy nước; Gia cố mái thượng lưu, nâng cấp kênh đầu mối, nạo vét lòng hồ |
40 |
2 |
Bản Nưa |
Xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng |
1968 |
2009 |
Thân đập có hiện tượng thấm, đống đá tiêu nước không hoạt động, lòng hồ bồi lắng |
Xử lý thấm qua thân đập, Gia cố mái thượng lưu, đống đá tiêu nước; nạo vét lòng hồ |
25 |
3 |
Khuổi Lái |
Xã Bạch Đằng, huyện Hòa An |
1982 |
2009 |
Đập đất: mái hạ lưu đập có hiện tượng rò rỉ nước, hệ thống thoát nước hạ lưu đập xuống cấp, lòng hồ bồi lắng |
Khoan phụt chống thấm thân đập; Gia cố tường cánh tràn; Nâng cấp hệ thống kênh, nạo vét lòng hồ |
30 |
4 |
Khuổi Áng |
Xã Hoàng Tung, huyện Hòa An |
1971 |
2010 |
Đập đất, mái thượng lưu đập bị xói lở, mái hạ lưu đập có hiện tượng rò rỉ nước, hệ thống thoát nước hạ lưu đập xuống cấp. Cống lấy nước có hiện tượng ngấm qua mang cống, lòng hồ bồi lắng |
Gia cố mái thượng lưu, đống đá tiêu nước; Nạo vét lòng hồ |
15 |
5 |
Thôm Nạc |
Xã Thị Ngân, huyện Thạch An |
1969 |
|
Hai đập đất bị thấm, tràn và cống lấy nước bị xuống cấp, đống đá tiêu nước không hoạt động, lòng hồ bồi lắng |
Xử lý thấm thân 2 đập đất, đắp áp trúc mái HL + làm mới đống đá tiêu nước, nạo vét lòng hồ, nâng cấp tràn, cống lấy nước |
11 |
6 |
Nà Sloỏng |
Xã Lê Lai, huyện Thạch An |
|
2011 |
Thân đập có hiện tượng thấm, đống đá tiêu nước không hoạt động, lòng hồ bồi lắng |
Xử lý thấm thân đập, đắp áp trúc mái HL + làm mới đống đá tiêu nước, nạo vét lòng hồ |
5 |
7 |
Thôm Cải |
Xã Đào Ngạn, Huyện Hà Quảng |
|
2004 |
Thân đập có hiện tượng thấm, đống đá tiêu nước không hoạt động |
Xử lý thấm thân đập, làm mới đống đá tiêu nước |
6 |
8 |
Bản Viết |
Xã Phong Châu, huyện Trùng Khánh |
1969 |
2010 |
Thân đập có hiện tượng thấm, hệ thống thoát nước hạ lưu đập bị rò rỉ, Nhà quản lý xuống cấp, lòng hồ bồi lắng |
Khoan phụt xử lý thấm thân đập; làm lại hệ thống thoát nước; Sửa chữa, nâng cấp nhà quản lý, nạo vét lòng hồ |
32 |
9 |
Co Po |
Xã Đức Long, huyện Thạch An |
2000 |
2010 |
Đống đá tiêu nước không hoạt động, cầu qua tràn kết cấu khung thép không ổn định, lòng hồ bồi lấp lớn, đập dâng lấy nước sau hồ bùn lấp rất lớn |
Xử lý làm lại đống đá tiêu nước; Nạo vét lòng hồ, nạo vét bùn đập dâng sau hồ, làm mới cầu qua tràn, xây dựng khuôn viên nhà quản lý, và bãi tập kết vật liệu.. |
14 |
10 |
Phia Gào |
Xã Đức Long, huyện Hòa An |
1984 |
2009 |
Mái thượng lưu bằng đá lát khan đã xuống cấp, cầu qua tràn qua nhiều năm sử dụng độ ổn định không cao, nhà quản lý, kênh mương xuống cấp, lòng hồ bồi lắng |
Gia cố mái thượng lưu, tu sửa cầu qua tràn, tu sửa nhà quản lý và tuyến kênh mương, nạo vét lòng hồ |
8 |
11 |
Thôm Luông |
Xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình |
|
2011 |
Mái thượng lưu bằng đá lát khan đã xuống cấp, đống đá tiêu nước không hoạt động |
Gia cố mái thượng lưu, đắp áp trúc mái hạ lưu, làm mới đống đá tiêu nước... |
5 |
12 |
Nà Vàng |
Xã Lê Lai, huyện Thạch An |
1979 |
2010 |
Mái thượng lưu bằng đá lát khan một số vị trí bị bong bật, không có đống đá tiêu nước, tràn không hoạt động, cầu qua tràn chưa có hộ lan, một số hạng mục chưa hoàn thiện, lòng hồ bồi lắng |
Nâng cấp mái TL đập, làm mới đống đá tiêu nước, nạo vét lòng hồ, nâng cấp tràn và các hạng mục chưa hoàn thiện |
5 |
13 |
Nà Danh |
Xã Lê Lai, huyện Thạch An |
2002 |
2010 |
Mái thượng lưu bằng đá lát khan có hiện tượng bong bật, đường quản lý hẹp không không đảm bảo lưu thông khi gặp sự cố, lòng hồ bồi lắng |
Nâng cấp mái TL đập, mở đường vào Nhà quản lý, hoàn thiện hệ thống kênh mương dài 600m, nạo vét lòng hồ |
6 |
14 |
Thôm Rảo |
Xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang |
2003 |
2010 |
Mặt đập đã xuống cấp chưa được đầu tư, đường quản lý vào hồ tiếp giáp phía vai trái đập thấp hơn đỉnh đập và được gia cố bằng bao tải đất gây mất an toàn đập; tràn xả lũ, nhà quản lý xuống cấp, lòng hồ bồi lắng |
Nâng cấp BT mặt tràn, đầu tư mới BT mặt đập, xây dựng mới khu nhà quản lý, nạo vét lòng hồ, hoàn chỉnh tuyến kênh nội đồng dài 500m |
5 |
15 |
Cao Thăng |
Xã Cao Thăng, huyện Trùng Khánh |
1962 |
2010 |
Lòng hồ bồi lắng vượt qua mực nước chết, nhà quản lý cách xa đầu mối gần 2km, kênh mương xuống cấp |
Nạo vét lòng hồ, nâng cấp đầu cống lấy nước, xây mới khu quản lý, hoàn chỉnh tuyến kênh mương dài 1,3km |
6 |
16 |
Khuổi Khiển |
Xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình |
|
2011 |
Hạ lưu đập hình thái mái chưa được xác định do sau mái đập nhân dân vẫn trồng cấy, chưa có đống đá tiêu nước, đường quản lý đi theo đường dân sinh rộng khoảng 1,0m còn khoảng 70m là đường đất |
Đắp áp trúc mái hạ lưu, làm mới đống đá tiêu nước, nâng cấp đường quản lý vào hồ, hoàn chỉnh tuyến kênh mương dài 1,2km |
3 |
17 |
Khuổi Kéo |
Xã Cao Chương, huyện Trà Lĩnh |
2015 |
|
Đập đất chưa được khoan phụt, tại vị trí nhà van hạ lưu có hiện tượng nước chảy thành dòng tại mang cống, đường quản lý bị sạt lở lấp hết đường lên hồ |
Khoan phụt xử lý thấm cống lấy nước, làm mới đường quản lý vào hồ |
8 |
Tổng cộng: |
|
|
224,0 |