Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục, Bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số hiệu 2219/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/06/2021
Ngày có hiệu lực 03/06/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Tuấn Thanh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2219/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 03 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC, BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ KHU VỰC PHẢI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;

Căn cứ Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 23/10/2019 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đcương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện “Điều tra, lập danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Định”;

Căn cứ Quyết định số 5411/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Bình Định về việc điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án “Điều tra, lập danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Định”;

Theo Văn bản s2895/TNN-NDĐ ngày 28/12/2020 của Cục Quản lý Tài nguyên nước về việc góp ý kiến về việc khoanh định vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Định;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 366/TTr-STNMT ngày 18/5/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục, Bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và Danh mục, Bản đồ khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn các huyện: Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước; thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn, thành phố Quy Nhơn và các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Danh mục, Bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất có diện tích 664,65 km2/2.434,45 km2 thuộc 74/104 xã, phường, thị trấn của vùng thực hiện dự án.

(Chi tiết như Phụ lục I và bản đồ kèm theo)

2. Danh mục, Bản đồ khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất có diện tích 1.299,50 km2/2.434,45 km2 thuộc 103/104 xã, phường, thị trấn của vùng thực hiện dự án.

(Chi tiết như Phụ lục II và bản đồ kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức công bố Danh mục, Bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và Danh mục, Bản đồ khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất và việc đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định.

- Căn cứ Danh mục, Bản đồ các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ chức thống kê, cập nhật, bổ sung thông tin, số liệu và lập danh sách các công trình khai thác nước dưới đất hiện có thuộc các vùng hạn chế đã được công bố; lập phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh ban hành quy định mực nước hạ thấp trong khai thác nước dưới đất và việc đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh (theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

- Hàng năm, tổng hợp số liệu báo cáo kết quả đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 05 năm (hoặc trong những trường hợp cần thiết) chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan rà soát, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất phù hợp với tình hình thực tế.

2. Giao các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh:

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tuyên truyền, phổ biến việc hạn chế khai thác nước dưới đất và đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định.

- Phối hợp quản lý, giám sát trong quá trình lập các quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng, cho phép triển khai các dự án, đề án thuộc lĩnh vực ngành có hoạt động khai thác nước dưới đất phù hợp với quy định về việc hạn chế khai thác nước dưới đất.

3. Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố:

[...]