UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2217/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH
VỤ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư: số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 về hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH
ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
2612/QĐ-UBND ngày 14/11/2005 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt đề
cương Đề án: Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ thành phố Hải Phòng đến năm
2020;;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 103/TTr-KHĐT ngày 25/5/2010 về việc phê duyệt Đề án
Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và Công
văn giải trình bổ sung số 1502/KHĐT-TH ngày 04/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ thành phố Hải Phòng đến năm 2020 với nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển.
a) Quan điểm
phát triển:
- Tận dụng tiềm
năng, lợi thế của thành phố để đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ
tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP bình quân, là động lực thúc đẩy các
ngành kinh tế khác cùng phát triển.
- Phát triển
các ngành dịch vụ của thành phố gắn với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong
đó tập trung phát triển các ngành dịch vụ logistics, dịch vụ phục vụ phát triển
kinh tế biển, du lịch, tài chính ngân hàng,....
b) Mục tiêu:
Mục tiêu
chung: Phấn đấu xây dựng Hải Phòng trở thành một trong những trung tâm kinh tế
dịch vụ lớn mạnh, hiện đại, tương xứng với vai trò của thành phố cảng, công
nghiệp văn minh, hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia, trọng điểm kinh tế biển
của cả nước; phát huy vai trò trung tâm dịch vụ, khoa học, công nghệ, y tế, văn
hóa, giáo dục đào tạo của vùng Duyên hải Bắc Bộ; phát triển đa dạng, nhanh, bền
vững, hiệu quả, sức cạnh tranh cao.
Mục tiêu cụ
thể:
- Phát triển
nhanh các ngành dịch vụ đạt trình độ vượt trội so với các tỉnh, thành phố trong
vùng, đến năm 2020 đạt trình độ tương đương với các nước trong khu vực và thế
giới để Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của
Việt Nam, trung tâm dịch vụ logistics của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vành
đai kinh tế ven biển Bắc Bộ, hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam
Trung Quốc, cả nước và khu vực, trung tâm dịch vụ du lịch, thương mại, tài
chính ngân hàng, bưu chính - viễn thông của vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Duy trì tốc
độ tăng trưởng chung của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP, đạt tốc
độ tăng bình quân 14,4% 15%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, trên 15 - 16%/năm
trong giai đoạn 2016 2020. Nâng tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP của
thành phố đến năm 2015 từ 58% trở lên, đến năm 2020 trên 63%.
- Tốc độ phát
triển của các ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng chủ chốt như giáo dục - đào tạo, tài
chính ngân hàng, dịch vụ phân phối sẽ phấn đấu đạt từ 15%/năm trở lên.
- Xây dựng Hải
Phòng trở thành một trung tâm phát triển dịch vụ logistics của quốc gia và khu
vực. Tốc độ tăng trưởng trung bình dịch vụ logistics giai đoạn 2011 2015 là 15
- 20%, giai đoạn 2016 - 2020 là 20 - 25%. Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch
vụ logistics theo hướng giảm số lượng, tăng chất lượng, phấn đấu đến năm 2020
có doanh nghiệp logistics đạt tầm cỡ khu vực.
2. Định hướng phát triển thị trường các ngành dịch vụ.
a) Định hướng
phát triển nhu cầu tiêu dùng dịch vụ:
- Phát triển
nhu cầu về dịch vụ đồng thời ở nhiều cấp độ phạm vi không gian, bao gồm: trên địa
bàn thành phố, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh phía Bắc, cả nước,
ngoài nước. Trong đó, hướng mạnh vào các đối tượng tiêu dùng trên địa bàn Hải
Phòng, vùng Duyên hải Bắc Bộ và các tỉnh phía Bắc nhằm củng cố và nâng vao vai
trò trung tâm của Hải Phòng.
- Phát triển
đồng thời mọi đối tượng tiêu dùng dịch vụ trong các cấp độ, phạm vi không gian
tiêu dùng dịch vụ, bao gồm đối tượng tiêu dùng là cá nhân và đối tượng tiêu
dùng là các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh tế xã
hội.
- Tăng cường
tạo lập môi trường tiêu dùng dịch vụ, nhất là các biện pháp bảo vệ người tiêu
dùng dịch vụ; xây dựng lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm dịch
vụ.
- Phát triển
nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ cả về quy mô, phạm vi và tính đa dạng trên cơ sở
đẩy nhanh quá trình xã hội hoá các ngành dịch vụ trên địa bàn Hải Phòng.
b) Định hướng
phát triển nguồn cung ứng dịch vụ:
- Phát triển
các cơ sở dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ trên địa bàn Hải
Phòng ở nhiều phạm vi không gian, bao gồm: trên địa bàn thành phố, Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh phía Bắc, trong nước, ngoài nước. Trong đó, hướng mạnh
các doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ của Hải Phòng vào phát triển các cơ
sở cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố, các tỉnh lân cận, trong vùng và
trong nước nhằm củng cố và nâng cao vai trò trung tâm vùng của Hải Phòng.
- Phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ với nhiều cấp độ quy mô, cơ cấu sở hữu, loại hình
kinh doanh khác nhau. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
trong các ngành dịch vụ. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước thành lập
các doanh nghiệp dịch vụ, nhất là trong các ngành dịch vụ lợi thế, những ngành
dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thiết lập hiện
diện thương mại trên địa bàn Hải Phòng đối với các ngành dịch vụ đòi hỏi kỹ
năng nghề nghiệp cao, có tiềm năng phát triển phạm vi cung ứng rộng (trong
vùng, trong nước và ngoài nước) và tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường
tạo lập môi trường cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ; xây dựng chính
sách hỗ trợ hợp lý cho các doanh nghiệp dịch vụ, nhất là các doanh nghiệp trong
các ngành dịch vụ công cộng.
c) Định hướng
tạo lập các điều kiện phát triển thị trường dịch vụ:
- Xây dựng
các chương trình, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chung trên địa bàn tạo
điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động.
- Xây dựng hệ
thống các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn thành lập các doanh nghiệp, tổ chức
tham gia cung ứng dịch vụ trên địa bàn Hải Phòng trên cơ sở vận dụng các quy định
hiện hành phù hợp với điều kiện địa phương và đường lối phát triển nền kinh tế
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng định
hướng chính sách của Thành phố nhằm hỗ trợ chung và đối với các doanh nghiệp,
đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ theo từng ngành dịch vụ. Trong đó, đặc biệt là
những hỗ trợ chính sách giúp các doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở vật chất ban đầu
và đối với các ngành dịch vụ có thời gian thu hồi vốn kéo dài.
- Xây dựng
các chương trình hợp tác, liên kết phát triển thị trường dịch vụ với các Bộ,
ngành Trung ương và các địa phương trong vùng, trước hết là Hà Nội, Quảng Ninh
(Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ), các tỉnh khác trong vùng Duyên hải Bắc Bộ. Xa
hơn nữa là xây dựng các chương trình hợp tác phát triển với các tỉnh của Trung
Quốc nằm trên hai hành lang kinh tế.
- Khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây dựng thương hiệu, củng cố
lòng tin của khách hàng, xây dựng chương trình hướng dẫn người tiêu dùng trong
việc thực hiện các giao dịch, mua bán dịch vụ...
d) Định hướng
thu hút và phân bổ các nguồn lực phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn Hải
Phòng:
- Định hướng
thu hút và phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển:
Chủ động tạo
lập các kênh huy động vốn xã hội cho mục tiêu phát triển nhanh hệ thống cơ sở hạ
tầng (giao thông, các công trình công cộng lớn, các công trình tôn tạo danh lam
thắng cảnh và bảo vệ môi trường,...) trên địa bàn Hải Phòng, trong đó đặc biệt
chú trọng khai thác nguồn vốn ODA Chính phủ.
Xây dựng
chính sách hỗ trợ tín dụng của thành phố cho các doanh nghiệp thực hiện các dự
án đầu tư vào các ngành dịch vụ trên địa bàn Hải Phòng, nhất là các dự án có
quy mô lớn trong các ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng chủ chốt (vận tải, viễn thông,
giáo dục - đào tạo,...) và các ngành dịch vụ khác như (du lịch, phân phối,...).
Tìm kiếm nguồn tài chính để thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng.
Tạo điều kiện
và khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện hoạt động mua lại và
sáp nhập, đồng thời thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp và niêm yết
trên sàn chứng khoán nhằm nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn trong dân, vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Xây dựng
chương trình, dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở phù hợp
với các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ ở nước ta trong những năm tới.
Trong đó, chú trọng thu hút vốn FDI vào các dự án thuộc các ngành dịch vụ đòi hỏi
kiến thức và kỹ năng quản lý, có tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ lớn.
- Định hướng
thu hút và phân bổ nguồn nhân lực:
Tăng cường
đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tất cả các ngành dịch vụ, kể cả các ngành
dịch vụ truyền thống và những ngành dịch vụ mới. Trong đó, những ngành dịch vụ
cơ sở hạ tầng chủ chốt trong nền kinh tế và gắn với định hướng phát triển các
trung tâm dịch vụ lớn của Hải Phòng được ưu tiên tập trung đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, bao gồm dịch vụ vận tải nhất là vận tải biển, dịch vụ viễn
thông, dịch vụ giáo dục đào tạo, dịch vụ tài chính, tiếp đến là các dịch vụ
phân phối, dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế.
Đào tạo nguồn
nhân lực cho các ngành dịch vụ theo hướng tiếp cận ngay với những chuẩn mực quốc
tế, nhất là đối với đào tạo đại học và trên đại học để từng bước nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực dịch vụ cả trên thị trường trong và ngoài nước.
Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực ở tất cả các cấp học, các cấp đào tạo. Trong giai đoạn
trước mắt, Hải Phòng cần chú trọng hơn đến hệ thống đào tạo nghề cho các ngành
dịch vụ để sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dịch
vụ nói riêng.
Đa dạng hóa
các hình thức đào tạo phù hợp với các đối tượng lao động, điều kiện nghề nghiệp,...
Những hình thức đào tạo cần được chú trọng trong thời kỳ quy hoạch là đào tạo lại,
đào tạo ngắn hạn, đào tạo thông qua các dự án tài trợ của nước ngoài, các tổ chức
quốc tế, đào tạo từ xa,...
- Định hướng
khai thác các nguồn lực phát triển khác:
Ưu tiên dành
quỹ đất cho phát triển các ngành dịch vụ như dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch,
dịch vụ phân phối, nhất là quỹ đất tại các khu vực có khả năng phát triển tập
trung các hoạt động cung ứng và tiêu dùng dịch vụ của từng ngành dịch vụ này.
Khai thác các
nguồn lực này trên cơ sở phát huy lợi thế về vị trí địa kinh tế nhằm tạo ra quy
mô phát triển lớn, vượt ra khỏi giới hạn không gian của Thành phố.
e) Định hướng
phát triển dịch vụ thương mại:
Phát triển
thương mại dịch vụ gắn với tiến trình thực hiện cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO về mở cửa thị trường dịch vụ theo hướng nhanh chóng mở rộng cả về phạm vi,
quy mô thương mại dịch vụ và các phương thức thực hiện thương mại dịch vụ. Đồng
thời, phát triển thương mại dịch vụ theo hướng lấy nhập khẩu làm cơ sở để gia
tăng năng lực xuất khẩu nhằm giảm dần chênh lệch về cán cân thương mại dịch vụ.
- Dịch vụ vận
tải:
Ưu tiên nhập
khẩu dịch vụ vận tải theo phương thức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các phân ngành dịch vụ vận tải biển, hàng không và khai thác cảng biển; chú trọng
nhập khẩu dịch vụ vận tải theo phương thức thuê chuyên gia quản lý, tư vấn, điều
khiển phương tiện,..để nâng cao chất lượng dịch vụ; từng bước giảm dần nhập khẩu
dịch vụ theo phương thức cung cấp qua biên giới đối với phân ngành dịch vụ vận
tải đường biển.
Tăng cường
năng lực xuất khẩu ở mọi phân ngành dịch vụ vận tải cho các đối tượng tiêu dùng
dịch vụ là người nước ngoài trên địa bàn thành phố, các tỉnh phía Bắc và cả nước;
nghiên cứu và xây dựng kế hoạch xuất khẩu dịch vụ vận tải đa phương thức gắn với
kế hoạch phát triển hai hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.
- Dịch vụ du
lịch:
Thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài vào cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng, đồng thời thu
hút có chọn lọc các công ty điều hành tour có quy mô, phạm vi hoạt động lớn vào
thiết lập hiện diện thương mại trên địa bàn Hải Phòng; Nhập khẩu dịch vụ du lịch
theo phương thức cung cấp qua biên giới đối với dịch vụ lữ hành và các công ty
điều hành tour, dịch vụ hướng dẫn du lịch (ở nước ngoài) phù hợp với xu hướng
gia tăng lưu lượng người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài.
Tập trung
phát triển xuất khẩu dịch vụ du lịch theo phương thức tiêu dùng ở nước ngoài
trên cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ cho khách du lịch nước ngoài. Định
hướng xuất khẩu này cũng nhằm khôi phục lưu lượng khách du lịch nước ngoài đến
Hải Phòng đã bị giảm sút trong giai đoạn vừa qua; từng bước phát triển xuất khẩu
dịch vụ du lịch theo phương thức cung cấp qua biên giới đối với dịch vụ hướng dẫn
du lịch, dịch vụ lữ hành và điều hành tour trên cơ sở hợp tác với các địa
phương xây dựng các tuyến du lịch trong nước; không ngừng nâng cao giá trị xuất
khẩu dịch vụ du lịch với thặng dư thương mại ngày càng lớn.
- Dịch vụ
phân phối:
Nhập khẩu dịch
vụ phân phối theo phương thức hiện diện thương mại đối với phân ngành bán buôn
và bán lẻ trên cơ sở vừa đảm bảo yêu cầu hiện đại hóa nhanh ngành dịch vụ phân
phối trên địa bàn, vừa đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà phân
phối trong nước có quy mô nhỏ, nhất là các hộ kinh doanh tại các chợ. Hạn chế
các nhà phân phối nước ngoài mở điểm bán lẻ thứ 2 trên địa bàn; khuyến khích
các nhà phân phối trong nước trên địa bàn Hải Phòng nhập khẩu dịch vụ theo
phương thức cung cấp qua biên giới đối với phân ngành dịch vụ đại lý hoa hồng,
nhượng quyền thương mại.
Trước hết tăng
cường xuất khẩu dịch vụ phân phối cho các đối tượng tiêu dùng là người nước
ngoài ở Việt Nam (các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài, khách du
lịch,...) trên cơ sở khuyến khích phát triển các nhà phân phối trên địa bàn; từng
bước nâng cao khả năng xuất khẩu với mọi phân ngành dịch vụ của các doanh nghiệp
phân phối trên địa bàn hướng đến thị trường các nước trong khu vực, nhất là thị
trường Lào và Campuchia.
- Dịch vụ
giáo dục - đào tạo:
Tăng cường nhập
khẩu dịch vụ giáo dục nâng cao theo các phương thức đào tạo đại học từ xa qua mạng
internet, du học, thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành giáo dục đại học, thuê
các giáo sư giảng dạy nước ngoài có uy tín.
Phát triển xuất
khẩu dịch vụ giáo dục - đào tạo phương thức tiêu dùng ở nước ngoài, bao gồm cả
giáo dục phổ thông (đối với các gia đình người nước ngoài trên địa bàn), dịch vụ
giáo dục nâng cao (trên cơ sở nâng cao năng lực của các trường đại học, cao đẳng
và dạy nghề trên địa bàn).
- Dịch vụ tài
chính ngân hàng:
Về nhập khẩu
dịch vụ tài chính ngân hàng theo phương thức cung cấp qua biên giới, cần chú trọng
nhập khẩu theo phương thức hiện diện thương mại của các công ty tài chính nước
ngoài.
Nâng cao năng
lực xuất khẩu dịch vụ tài chính ngân hàng theo phương thức cung cấp qua biên giới
và tiêu dùng ở nước ngoài tương xứng với xu hướng gia tăng lưu lượng khách du lịch
quốc tế, xuất nhập khẩu hàng hoá, lưu trú tạm thời của thuyền viên,...; từng bước
phát triển xuất khẩu dịch vụ ngân hàng theo phương thức hiện diện thương mại.
- Dịch vụ bưu
chính viễn thông:
Nhập khẩu
theo phương thức cung cấp qua biên giới đối với tất cả các phân ngành dịch vụ
bưu chính - viễn thông.
Chú trọng
phát triển xuất khẩu ở các phân ngành dịch vụ theo phương thức tiêu dùng ở nước
ngoài cho các đối tượng tiêu dùng là người nước ngoài trên địa bàn Hải Phòng;
phát triển xuất khẩu dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình và phim điện ảnh
theo phương thức cung cấp qua biên giới.
- Dịch vụ
kinh doanh:
Trong giai đoạn
từ nay đến năm 2020, khuyến khích các doanh nghiệp, kể cả trong khu vực sản xuất
và khu vực dịch vụ tăng cường nhập khẩu các dịch vụ kinh doanh theo cả 4 phương
thức. Trong đó, các doanh nghiệp xuất khẩu chú trọng nhập khẩu các dịch vụ kinh
doanh như dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ tư vấn pháp lý,... tại thị trường
các nước xuất khẩu chính. Các doanh nghiệp dịch vụ chú trọng nhập khẩu dịch vụ
kinh doanh nhằm củng cố và tăng cường năng lực kinh doanh, trong đó chú trọng
nhập khẩu theo phương thức hiện diện thương mại.
- Dịch vụ y tế
và các dịch vụ xã hội có liên quan:
Chú trọng nhập
khẩu dịch vụ bệnh viện theo phương thức hiện diện thương mại nhằm nâng cao năng
lực cung cấp dịch vụ bệnh viện chất lượng cao trên địa bàn; tiếp đến là nhập khẩu
theo phương thức hiện diện của thể nhân để thu hút các chuyên gia giỏi sang làm
việc tại các cơ sở y tế trên địa bàn Hải Phòng.
Tập trung xuất
khẩu các phân ngành dịch vụ y tế và cứu trợ xã hội theo phương thức tiêu dùng ở
nước ngoài cho các đối tượng tiêu dùng là người nước ngoài trên địa bàn thành
phố; từng bước mở rộng xuất khẩu dịch vụ theo phương thức sự hiện diện của thể
nhân nhằm đưa các y, bác sĩ giỏi sang làm việc ở nước ngoài.
- Dịch vụ giải
trí, văn hóa, thể thao:
Chú trọng nhập
khẩu dịch vụ theo phương thức hiện diện thương mại đối với phân ngành dịch vụ
giải trí; tiếp đến là nhập khẩu dịch vụ theo phương thức hiện diện của thể nhân
đối với dịch vụ thể thao để thu hút các huấn luyện viên, các vận động viên giỏi.
Tập trung xuất
khẩu các dịch vụ này theo phương thức tiêu dùng ở nước ngoài cho các đối tượng
tiêu dùng là người nước ngoài ở Việt Nam; mở rộng khả năng xuất khẩu một số dịch
vụ theo phương thức cung cấp qua biên giới như dịch vụ xổ số, cá cược...
3. Định hướng quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ chủ lực.
Tập trung nguồn
lực cho phát triển các ngành dịch vụ chủ lực, có lợi thế, có tầm ảnh hưởng đối
với khu vực và cả nước như vận tải biển, du lịch, thương mại, tài chính, ngân
hàng, giáo dục y tế...
- Phát triển
các dịch vụ kinh tế biển:
+ Phát triển
hệ thống cảng, dịch vụ hàng hải, vận tải biển.
Đẩy nhanh đầu
tư xây dựng hạ tầng cảng, hiện đại hoá, nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ xếp
dỡ hàng hoá để đến năm 2015 đảm bảo thực hiện lượng hàng thông qua cảng trên địa
bàn đạt 55 - 60 triệu tấn. Đến năm 2020 đạt 80 - 100 triệu tấn. Chủ động phối hợp
với các Bộ, ngành trung ương để triển khai nhanh cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng
tại Lạch Huyện; sớm xúc tiến quy hoạch và xây dựng cảng Nam Đồ Sơn thực hiện mục
tiêu kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ cảng và các dịch vụ liên quan trực tiếp trên luồng, cầu cảng
và kho bãi; nâng cao năng lực thông luồng, tiếp nhận tàu cỡ lớn, hiện đại hoá
phương tiện bốc xếp, quản lý, áp dụng công nghệ thông tin, tin học hoá các thủ
tục liên quan đến tàu và hàng hoá; hợp lý hoá quản lý, nâng cao năng lực bốc xếp,
giải phóng tàu nhanh, giảm thời gian và chi phí của khách hàng.
Phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ hàng hải, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, lai
dắt, cung ứng tàu biển, giao nhận và kiểm hoá, sửa chữa nhỏ tàu biển tại chỗ, vệ
sinh môi trường biển, xếp dỡ hàng hoá, cứu hộ trên biển, dịch vụ cho thê thuyền
viênnnn hình thành các cảng cạn trong nội địa (ICD) để kết hợp với cảng biển tạo
thành hệ thống liên hoàn.
Đẩy nhanh tốc
độ phát triển và hiện đại hoá đội tàu biển, nâng cao năng lực vận tải và sức cạnh
tranh, giữ vững vai trò là trung tâm hàng đầu của cả nước và đạt vị trí cao
trong khu vực. Mở rộng thị phần vận tải biển, đảm bảo đến năm 2015 vận chuyển
trên 15% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu qua khu vực cảng Hải Phòng và Quảng
Ninh và trên 35 - 40% khối lượng hàng hoá vận chuyển xuất nhập khẩu của vùng,
toàn miền Bắc, hàng quá cảnh của vùng Tây Nam Trung Quốc trong hai hành lang một
vành đai kinh tế; đẩy mạnh vận tải ven biển Bắc - Nam và vận chuyển khách du lịch.
+ Phát triển
công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ và phương tiện nổi phấn đấu đến năm
2020 Hải Phòng là trung tâm đóng và sửa chữa tàu thuyền lớn nhất Việt Nam, đạt
thứ hạng cao trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, tốc độ tăng trưởng 30%, về
đóng mới tăng 30 - 35%/năm, sửa chữa tàu tăng 20 -25%/năm. Đóng được tàu trên
10 vạn DWT sau năm 2015, đến 2020 có thể đóng mới tàu công nghệ cao và các loại
tàu chuyên dụng như tàu chở dầu, tàu công trình, tàu quốc, tàu container, hút
bùn, khai thác dầu khí đạt tiêu chuẩn quốc tế; sửa chữa tàu trên 100 ngàn tấn.
Đẩy nhanh tỷ lệ nội địa hoá công nghiệp đóng tàu, phấn đấu đạt trên 70% vào năm
2020. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ tương xứng với công nghiệp đóng
tàu.
- Phát triển
dịch vụ logistics:
+ Phát triển
đa dạng các loại hình dịch vụ logistics: logistics đầu vào, logistics trong kho
hàng, logistics đầu ra, logistics thu hồi theo hướng tích hợp nhiều dịch vụ với
công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp.
+ Xây dựng
thêm các trung tâm phân phối nhằm phục vụ thị trường bán lẻ; Hình thành các đầu
mối vận tải, xây dựng trung tâm logistics cấp quốc gia tại Lạch Huyện và các
trung tâm logistics gần các cảng, hệ thống giao thông, các khu kinh tế, khu
công nghiệpppp.
+ Xây dựng và
hiện đại hoá hạ tầng giao thông, cầu cảng, bến bãi, trước mắt tập trung vào các
dự án lớn: cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, đường cao tốc Hà Nội Hải Phòng, cầu
Đình Vũ Cát Hải, đường cao tốc ven biển,.... và triển khai các công việc chuẩn
bị đầu tư dự án xây dựng sân bay quốc tế tại Tiên Lãng.
+ Ứng dụng
công nghệ thông tin kỹ thuật số trong các dịch vụ logistics theo hướng đồng bộ,
hiện đại tiến tới phát triển thương mại điện tử và logistics điện tử
(e-logistics).
+ Phát triển
kỹ năng quản trị logistics trong tất cả các cấp quản lý và các ngành, các doanh
nghiệp trên địa bàn.
+ Đào tạo nguồn
nhân lực và các chuyên gia chuyên ngành logistics có kỹ năng ứng dụng và triển
khai thực hành quản trị logistics và chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu
phát triển của ngành trên địa bàn thành phố tiến tới theo kịp các nước công
nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới.
- Phát triển
du lịch:
Phát triển du
lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phố,
nâng cao mức sống, tạo việc làm, phát triển tổng hợp du lịch, tạo sản phẩm du lịch
và dịch vụ chất lượng cao, độc đáo, đi đôi với gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc.
Hình thành các trung tâm du lịch lớn tầm cỡ quốc gia, quốc tế ở những nơi có điều
kiện thuận lợi. Xây dựng cảng du lịch có khả năng đón tàu khách du lịch có sức
chứa lớn. Là trung tâm đón nhận và phân phối khách du lịch đi bằng đường biển của
khu vực. Nâng cấp, hiện đại hoá khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí Đồ
Sơn, khu du lịch sinh thái cao cấp Cát Bà gắn với Hạ Long trở thành những trung
tâm du lịch lớn của cả nước, đạt đẳng cấp quốc tế.
- Phát triển
thương mại:
Khai thác và
phát huy tối đa các lợi thế để tiếp tục phát triển thương mại theo hướng văn
minh, hiệu quả.
Đẩy mạnh phát
triển cơ sở hạ tầng thương mại và hạ tầng kỹ thuật phụ trợ; phát triển mạng lưới
thương mại, mở rộng thị trường; hình thành sàn giao dịch hàng hoá xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh xuất khẩu và đổi mới cơ cấu hàng xuất khẩu; phát triển đa dạng các hoạt
động xuất khẩu tại chỗ. Quan tâm xúc tiến mở rộng thị trường trong nước cho sản
phẩm và dịch vụ của Hải Phòng, nhất là ở các địa bàn có dung lượng lớn.
- Phát triển
và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán:
+ Xây dựng hệ
thống ngân hàng hoạt động đa năng, hiệu quả, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế,
có năng lực cạnh tranh, hội nhập với hệ thống ngân hàng thế giới. Đẩy nhanh hiện
đại hoá hệ thống ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế; Nâng cao chất lượng và đổi
mới các hoạt động hệ thống ngân hàng trong nước, khuyến khích phát triển các
hình thức ngân hàng cổ phần, tín dụng ngoài quốc doanh để phát triển dịch vụ tiền
tệ.
+ Tạo thuận lợi
để các ngân hàng nước ngoài lập các chi nhánh tại thành phố. Mở rộng và phát
triển đa dạng các dịch vụ tiện ích ngân hàng và bảo hiểm, phát triển các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phát triển dịch vụ chứng khoán, đa dạng
hoá các dịch vụ ngân hàng như nhận gửi, cho vay, cho thuê tài chính, thanh toán
và chuyển tiền, giao dịch tài khoản, môi giới cho vay, thế chấp tài sảnnnn
+ Mở rộng các
dịch vụ bảo hiểm trong mọi lĩnh vực với mọi đối tượng, đặc biệt là dịch vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng.
- Định hướng
quy hoạch hệ thống giao thông:
Tập trung chỉ
đạo, chủ động và tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các chủ đầu
tư thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện các công trình đầu mối giao lưu quốc tế
trên địa bàn thành phố tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
như cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, cầu Đình Vũ Cát Hải, cảng
hàng không Cát Bi, cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng, đường ô tô cao tốc Hà Nội
Hải Phòng, đường ô tô cao tốc ven biển, các tuyến đường giao thông đường sắt,
đường bộ phục vụ thực hiện chiến lược hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa
Hải Phòng với Trung Quốc và các nước ASEAN. Triển khai thực hiện các dự án cơ sở
hạ tầng trọng điểm, quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thành
phố nói chung, ngành dịch vụ nói riêng như Khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải, Khu
công nghiệp - đô thị Bắc sông Cấm, kết cấu hạ tầng các khu cụm công nghiệp theo
quy hoạch.
Quy hoạch xây
dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống hạ tầng giao thông. Tập trung đẩy
nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành các công trình giao thông: cầu Rào II, cầu
Niệm II, đường vành đai III, tuyến đường trục 100 m và một số trục đường Bắc
Nam. Tập trung hiện đại hoá hệ thống giao thông công cộng; xây dựng các bến xe
liên tỉnh, các tuyến xe buýt, bãi đỗ xe tĩnh, bến tàu khách du lịch...Nghiên cứu,
xây dựng đề án nâng cao năng lực hệ thống giao thông nối liền đến cảng, khắc phục
tình trạng quá tải, tập trung hoàn thành nút giao thông ngã 5 Quán Mau, một số
nút giao thông ở cửa ô và các tuyến đường quan trọng. Đầu tư nâng cấp phát triển
mạng lưới giao thông thuỷ, xây dựng các cảng sông hỗ trợ cho hệ thống cảng biển
và các khu, cụm công nghiệp.
- Định hướng
phát triển dịnh vụ bưu chính viễn thông, vận tải đường bộ, đường hàng không,
khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn thiết kế và một số loại hình trong giáo dục
đào tạo và các dịch vụ công nghệ cao, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
+ Tiếp tục đổi
mới, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thiết bị, công nghệ tốc độ cao, đa
phương thức của ngành bưu chính viễn thông; tăng cường khả năng cạnh tranh, hạ
giá cước, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kịp thời khắc phục mọi sự cố,
đảm bảo thông tin liên tục, thông suốt, chuyển phát nhanh bưu phẩm, đảm bảo dịch
vụ nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi văn minh.
+ Phát triển
đồng bộ dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách theo hướng hiện đại, an toàn,
nâng cao chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế; tích cực đổi mới,
hiện đại hoá cơ cấu chủng loại phương tiện gắn với nhu cầu vận chuyển, hiện đại
hoá vận tải đa phương thức, đảm bảo hiệu quả sức cạnh tranh cao; nâng cao đáng
kể thị phần vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, tăng thêm sản lượng vận chuyển
hàng hoá cho khách nước ngoài; vận tải nội địa thuỷ bộ gắn với phục vụ tốt mọi
nhu cầu vận chuyển hàng hoá thông qua cảng tới các địa phương và quá cảnh sang
Trung Quốc.
+ Từng bước
chuyển các hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ, y tế, giáo dục đào tạo, văn
hoá, thể thao, dịch vụ đô thị sang cơ chế hoạt động dịch vụ phù hợp với kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Một số giải pháp.
a) Nâng cao
nhận thức đầy đủ về vai trò, tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế dịch vụ;
đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Trung ương, Thành uỷ về
phát triển kinh tế dịch vụ.
b) Đổi mới,
hiện đại hoá trang bị công nghệ và quản lý kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, đặc biệt là các ngành dịch vụ có cam kết quốc tế về lộ trình hội nhập
ASEAN, WTO, Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ. Nâng cao hiệu quả công tác
xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu của thành phố, đặc biệt trong lĩnh vực xuất
khẩu dịch vụ, tăng cường năng lực chuẩn bị cho xuất khẩu dịch vụ, phấn đấu đạt
các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ quốc tế. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư tăng
cường năng lực cạnh tranh. Tạo điều kiện thủ tục, ưu đãi khuyến khích các đơn vị
kinh tế dịch vụ đầu tư đổi mới, hiện đại hoá. Khuyến khích, mở rộng hệ thống dịch
vụ tư vấn chính sách pháp luật, khoa học công nghệ cho các đơn vị kinh tế dịch
vụ.
c) Tăng cuờng
huy động vốn bằng nhiều nguồn đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ phát triển kinh
tế dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động tín dụng ngân hàng, bảo hiểm. Đẩy mạnh việc
xã hội hoá trong đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể
thao...Nghiên cứu xây dựng, ban hành và triển khai các cơ chế, chính sách của
thành phố để khuyến khích tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các
hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đúng pháp luật.
d) Xây dựng,
phát triển đồng bộ các loại thị trường có tổ chức, cùng với quản lý thị trường
dịch vụ bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền, góp phần nâng cao hiệu
quả của kinh tế dịch vụ. Chú trọng đẩy nhanh phát triển thị trường lao động,
khoa học và công nghệ của kinh tế dịch vụ. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
thông thoáng, bình đẳng cho các thành phần tham gia hoạt động dịch vụ. Khuyến
khích đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, các ngành
dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
e) Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước các cấp, bố trí cán bộ phù hợp. Có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân
lực, từng bước nâng cao trình độ trong các hoạt động dịch vụ đáp ứng yêu cầu
phát triển đối với ngành kinh tế dịch vụ.
f) Phát triển
kinh tế dịch vụ của thành phố luôn gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh,
tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế dịch vụ phát triển.
Điều 2. Đề án Quy hoạch
phát triển các ngành dịch vụ thành phố Hải Phòng đến năm 2020 được phê duyệt là
cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành,
lĩnh vực, các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố phù hợp với đề án Quy hoạch
phát triển các ngành dịch vụ thành phố Hải Phòng đến năm 2020 để triển khai thực
hiện đồng bộ theo quy định.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thành phố
liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung
của đề án quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất với quy hoạch từng ngành, từng lĩnh vực liên quan, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung về xây dựng trên địa bàn
thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|