BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2212/2005/QĐ-BTM
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 2212/2005/QĐ-BTM NGÀY 15
THÁNG 08 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KINH DOANH THÉP XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Chỉ thị số 30/2004/CT-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng gía thị trường trong thời gian trước
mắt;
Nhằm từng bước xây dựng hệ thống kinh doanh thép xây dựng phát triển phù hợp với
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; bảo đảm cân đối cung cầu và chất
lượng thép xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thị trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kinh doanh thép
xây dựng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Thương mại, các tổ chức, cá
nhân tham gia kinh doanh thép xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
KINH DOANH THÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2212/2005/QĐ-BTM ngày 15 tháng 08 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh hoạt động
kinh doanh thép xây dựng trên thị trường Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân kinh doanh thép xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. ”Thép xây dựng” lá các loại
thép được sử dụng trong xây dựng, bao gồm: thép tròn cuộn, thép thanh tròn
trơn, thép thanh vằn, thép thanh có đốt.
2. ”Nhà cung ứng thép xây dựng”
là nhà sản xuất, nhà nhập khẩu thép xây dựng để tiêu thụ trên thị trường Việt
Nam (sau đây gọi là nhà cung ứng).
3. ”Nhà phân phối thép xây dựng”
là nhà bán buôn, bán lẻ hoặc vừa bán buôn vừa bán lẻ thép xây dựng (sau đây gọi
là nhà phân phối).
4. ”Tổng đại lý thép xây dựng”
là thương nhân có mạng lưới đại lý bán lẻ trực thuộc để thực hiện việc nhập
thép xây dựng từ nhà cung ứng, nhà phân phối và giao cho các đại lý bán lẻ thép
xây dựng của mình (say đây gọi là tổng đại lý).
5. ”Đại lý bán lẻ thép xây dựng”
là thương nhân nhận thép xây dựng từ nhà cung ứng, nhà phân phối hoặc tổng đại
lý để thực hiện việc bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng (sau đây gọi là đại
lý bán lẻ).
Chương 2:
HỆ THỐNG KINH DOANH THÉP
XÂY DỰNG
Điều 4. Các
chủ thể tham gia hệ thống kinh doanh thép xây dựng
Hệ thống kinh doanh thép xây dựng
trên thị trường Việt Nam bao gồm các chủ thể như nhà cung ứng, nhà phân phối, tổng
đại lý, đại lý bán lẻ và các đơn vị trực thuộc các chủ thể này như chi nhánh,
xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của nhà cung ứng
1. Nhà cung ứng có các quyền sau
đây:
a) Thiết lập hệ thống phân phối
thép xây dựng trực thuộc gồm chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ;
b) Lựa chọn và ký hợp đồng mua
bán thép xây dựng với nhà phân phối:
c) Lựa chọn thương nhân, thiếp lập
hệ thống tổng đại lý và đại lý bán lẻ;
d) ấn định giá thép xây dựng cho
tổng đại lý và đại lý bán lẻ, ấn định giá bán lẻ thép xây dựng trong hệ thống
phân phối thép xây dựng trực thuộc và hệ thống đại lý của mình;
đ) Lựa chọn hình thức thù lao hoặc
chiết khấu thương mại cho nhà phân phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng đại lý của tổng đại lý, đại lý bán lẻ;
g) Bảo vệ thương hiệu, uy tín,
chất lượng sản phẩm của mình;
h) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nhà cung ứng có các trách nhiệm
sau đây:
a) Ký hợp đồng mua bán thép xây
dựng bằng văn bản với các nhà phân phối;
b) Ký hợp đồng đại lý bằng văn bản
với tổng đại lý và đại lý bán lẻ;
c) Hướng dẫn, cung cấp thông
tin, tạo điều kiện cho nhà phân phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ thực hiện hợp
đồng;
d) Chịu trách nhiệm về tính pháp
lý đối với hoạt động kinh doanh, chất lượng và giá bán lẻ thép xây dựng do mình
cung ứng trên thị trường;
đ) Trả thù lao hoặc chiết khấu
thương mại trên cơ sở thoả thuận theo các quy định hiện hành và phải được thể
hiện rõ trong hợp đồng;
e) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của nhà phân phối
1. Nhà phân phối có các quyền
sau đây:
a) Thiết lập hệ thống phân phối
thép xây dựng trực thuộc gồm chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ;
b) Lựa chọn và ký hợp đồng mua
bán thép xây dựng với nhà cung ứng;
c) Lựa chọn thương nhân, thiếp lập
hệ thống tổng đại lý, đại lý bán lẻ;
d) ấn định giá thép xây dựng
giao cho tổng đại lý, đại lý bán lẻ;
đ) Lựa chọn hình thức thù lao hoặc
chiết khấu thương mại cho các tổng đại lý, đại lý bán lẻ theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của tổng đại lý, đại lý bán lẻ;
g) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nhà phân phối có trách nhiệm
sau đây:
a) Ký hợp đồng mua bán thép xây
dựng bằng văn bản với nhà cung ứng;
b) Ký hợp đồng đại lý bằng văn bản
với các tổng đại lý, đại lý bán lẻ;
c) Hướng dẫn, cung ứng thông
tin, tạo điều kiện cho tổng đại lý và đại lý bán lẻ thực hiện hợp đồng;
d) Liên đới chịu trách nhiệm về
tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh, chất lượng và giá thép xây dựng đã
giao cho tổng đại lý, đại lý bán lẻ và hệ thống phân phối thép xây dựng trực
thuộc;
đ) Trả thù lao hoặc chiêt khấu
thương mại trên cơ sở thoả thuận theo các quy định hiện hành và phải được thể
hiện rõ trong hợp đồng;
e) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Quyền
và trách nhiệm của tổng đại lý
1. Tổng đại lý có các quyền sau
đây:
a) Lựa chọn nhà cung ứng, nhà
phân phối để làm tổng đại lý;
b) Lựa chọn thương nhân, thiết lập
mạng lưới đại lý bán lẻ thép xây dựng;
c) ấn định giá thép xây dựng
giao cho đại lý bán lẻ theo thoả thuận trong hợp đồng với nhà cung ứng, nhà
phân phối;
d) Lựa chọn hình thức thù lao hoặc
chiết khấu thương mại cho các đại lý bán lẻ theo quy định;
đ) Yêu cầu nhà cung ứng, nhà
phân phối hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện có liên quan để thực
hiện hợp đồng đại lý;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của bên đại lý;
g) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổng đại lý có các trách nhiệm
sau đây:
a) Ký hợp đồng tổng đại lý bằng
văn bản với nhà cung ứng, nhà phân phối;
b) Ký hợp đồng đại lý bằng văn bản
với đại lý bán lẻ;
c) Hướng dẫn cung cấp thông tin,
tạo điều kiện cho đại lý bán lẻ thực hiện hợp đồng đại lý;
d) Liên đới chịu trách nhiệm về
tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh, chất lượng và giá thép xây dựng đã
giao cho đại lý bán lẻ;
đ) Trả thù lao đại lý, chiết khấu
thương mại trên cơ sở thoả thuận theo các quy định hiện hành và phải được thể
hiện rõ trong hợp đồng;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát và
thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động cho nhà cung ứng và nhà phân phối;
g) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Quyền
và trách nhiệm của đại lý bán lẻ
1. Đại lý bán lẻ có các quyền
say đây:
a) Lựa chọn nhà cung ứng, nhà phân
phối, tổng đại lý để làm đại lý bán lẻ;
b) Yêu cầu nhà cung ứng, nhà
phân phối, tổng đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện có liên
quan để thực hiện hợp đồng.
c) Hưởng thù lao, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
2. Đại lý bán lẻ có các trách
nhiệm sau đây:
a) Bán thép xây dựng theo giá do
bên giao đại lý ấn định;
b) Liên đới chịu trách nhiệm về
tính pháp lý đối với hoạt động kinh doanh, chất lượng và giá bán thép xây dựng
đã bán cho người tiêu dùng;
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
và thường xuyên báo cáo hoạt động đại lý với nhà cung ứng, nhà phân phôi, tổng
đại lý;
d) Các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Ghi
nhãn thép xây dựng
Thép xây dựng được kinh doanh
trên thị trường Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về ghi
nhãn hàng hoá. Việc ghi nhãn đối với thép xây dựng được thực hiện bằng cách ghi
trực tiếp vào sản phẩm hoặc có nhãn phụ cài, đính kèm theo sản phẩm trưng bày tại
nơi bán hàng hoặc ghi vào phiếu riêng để chuyển riêng cho khách hàng. Nội dung
cụ thể của nhãn hàng hoá đối với thép xây dựng được thực hiện theo Thông tư số
06/2000/TT-BXD ngày 04 tháng 07 năm 2000 của Bộ Xây dựng.
Điều 10.
Niêm yết giá bán thép xây dựng
1. Nhà cung ứng, nhà phân phối,
tổng đại lý, đại lý bán lẻ phải niêm yết giá bán thép xây dựng công khai tại
nơi giao dịch. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách
hàng.
2. Nhà cung ứng, nhà phân phối,
tổng đại lý, đại lý bán lẻ phải nghiêm chỉnh thực hiện bán thép xây dựng đúng
giá đã niêm yết.
Điều 11.
Bình ổn giá
1. Trường hợp giá thị trường của
thép xây dựng có biến động bất thường thì Nhà nước sẽ sử dụng các biện pháp
bình ổn giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nhà cung ứng, nhà phân phối,
tổng đại lý, đại lý bán lẻ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Chế
độ báo cáo
Trong trường hợp cần thiết, để
phục vụ yêu cầu bình ổn thị trường thép xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền (trung ưng và địa phương) có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân
kinh doanh thép xây dựng báo cáo về hoạt động kinh doanh và các yếu tố hình
thành giá bán thép xây dựng.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ưng có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thương mại, Sở Tài chính và
các cơ quan chức năng của địa phương kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy
định của Quy chế này trên địa bàn, bao gồm:
1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
khi cần thiết đối với tất cả các nhà cung ứng, nhà phân phối, tổng đại lý, đại
lý bán lẻ thép xây dựng đóng trên địa bàn.
2. Kịp thời xử lý các hành vi vi
phạm quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành khác của pháp luật để bảo
đảm bình ổn thị trường thép xây dựng trên địa bàn.
Điều 14. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định trong Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp
với Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ưng chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong Quy chế
này và các văn bản có liên quan khác nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm, bảo đảm
ổn định thị trường thép xây dựng, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương và cả nước.
2. Trong quá trình thực hiện tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm kịp thời báo cáo các vướng mắc phát sinh
về Bộ Thương mại để xử lý./.