Chỉ thị 30/2004/CT-TTg về biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường trong thời gian trước mắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 30/2004/CT-TTg
Ngày ban hành 05/08/2004
Ngày có hiệu lực 27/08/2004
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thương mại

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30/2004/CT-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2004

 

CHỈ THỊ

VỀ CÁC BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN TRƯỚC MẮT

Từ cuối năm 2003 đến nay, giá nhập khẩu đối với nhiều loại hàng hoá, vật tư, nguyên liệu tăng đột biến và đang ở mức cao; dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng đối với chăn nuôi đã tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống. Chính phủ đã có nhiều biện pháp để hạn chế tác động tiêu cực của tình hình trên, bảo đảm tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Tuy nhiên, so với tháng 12 năm trước, chỉ số giá tiêu dùng và dịch vụ 7 tháng đầu năm nay vẫn ở mức cao trong nhiều năm qua.

Dự báo trong thời gian tới giá các mặt hàng chủ yếu trên thị trường thế giới mà ta phải nhập khẩu nhiều như: các sản phẩm có gốc dầu mỏ (xăng dầu, nhựa, phân bón...), sắt thép... tiếp tục biến động. Giá dầu thô trên thị trường thế giới đang ở mức cao và diễn biến theo các yếu tố chính trị phức tạp trên trường quốc tế và nhu cầu dầu của thế giới. Nhìn chung xu hướng biến động giá cả trên thị trường thế giới có nhiều yếu tố khó lường. Vì vậy, nhiệm vụ thực hiện mục tiêu về giá cả thị trường như Nghị quyết Quốc hội đã đề ra là hết sức khó khăn.

Mặc dầu vậy, để ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân phải phấn đấu quyết liệt nhằm kiềm chế tốc độ tăng giá trong thời gian tới. Để thực hiện nhiệm vụ này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Việc thực hiện các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường phải quán triệt các nguyên tắc sau:

a) Các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá phải thiết thực, phù hợp nhằm mục tiêu giữ vững các cân đối kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút vốn đầu tư và giảm bớt khó khăn cho đời sống nhân dân.

b) Các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá phải linh hoạt, phù hợp cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, không máy móc, duy ý chí, không trở lại cơ chế quản lý bao cấp về giá. Đồng thời, phải xác định việc kiềm chế tốc độ tăng giá trong thời gian tới là nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai công tác của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp.

c) Các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá phải gắn với thực hiện tiết kiệm triệt để trong đầu tư xây dựng, trong sản xuất, kinh doanh, trong tiêu dùng; đặc biệt tiết kiệm trong chi tiêu của Nhà nước: chi cho đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng nhà nước, nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước và chi tiêu thường xuyên của ngân sách.

d) Đối với một số hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động lớn đến sản xuất và đời sống xã hội và hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá, trường hợp giá thế giới biến động cao thì việc điều chỉnh giá phải thực hiện theo nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích. Trong trường hợp cần thiết Nhà nước sử dụng các chính sách tài chính phù hợp; đồng thời doanh nghiệp phải có biện pháp cải tiến công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất và lưu thông, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải quán triệt sâu sắc các nguyên tắc nêu trên và căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình để thực hiện các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng giá thuộc trách nhiệm quản lý; đồng thời, tập trung chỉ đạo thực hiện các công tác sau đây:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với các Bộ, ngành quản lý sản xuất theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, đảm bảo các cân đối kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân.

- Rà soát lại các dự án lớn để bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Trong tháng 8 năm 2004 phải trình Thủ tướng Chính phủ danh mục công trình sử dụng vốn nhà nước cần hoãn khởi công, giãn tiến độ thực hiện và đình chỉ những công trình đầu tư không có hiệu quả, chưa cần thiết. Tập trung vốn đầu tư cho những công trình sớm đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả cao. Có biện pháp sử dụng ngay và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư đã huy động từ trái phiếu Chính phủ và các hình thức huy động vốn khác của nhân dân.

b) Bộ Tài chính:

- Có biện pháp quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách nhà nước theo chế độ quy định, kiên quyết cắt giảm các khoản chi tiêu thường xuyên không hợp lý. Thực hiện việc cắt giảm 10% kinh phí chi tiêu thường xuyên hàng năm của ngân sách nhà nước. Có biện pháp cụ thể để thúc đẩy và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, tiêu dùng xăng dầu, năng lượng, trước hết là ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

- Phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Kế họach và Đầu tư theo dõi sát diễn biến tình hình giá cả thị trường và tổ chức dự báo kịp thời; đặc biệt chú trọng những mặt hàng nhập khẩu là nguyên liệu chủ yếu để dự báo tình hình, đề xuất sử dụng các công cụ tài chính như thuế, phí, lệ phí, dự trữ nhà nước, ngân sách và các biện pháp phù hợp khác nhằm cân đối cung cầu các hàng hoá, vật tư thiết yếu.

- Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành kiểm soát các yếu tố hình thành giá của những hàng hóa, vật tư quan trọng, thiết yếu mà Nhà nước kiểm soát giá; kiểm tra, xử lý nghiêm những cá nhân, doanh nghiệp lợi dụng tình hình hiện nay để tăng giá trái pháp luật hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Sử dụng công cụ thuế, phí, hành chính để điều tiết các khoản thu nhập bất hợp pháp, chấn chỉnh không để các doanh nghiệp tăng giá tuỳ tiện làm thiệt hại lợi ích của người tiêu dùng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về giá.

- Tiếp tục sử dụng linh hoạt, thận trọng chính sách tài chính nhằm góp phần bình ổn giá những mặt hàng quan trọng, thiết yếu nhưng đồng thời phải đảm bảo các cam kết quốc tế.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt, tích cực; kiểm soát tiền tệ chặt chẽ nhằm thực hiện mục tiêu ổn định giá cả, ổn định lãi suất, góp phần kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế; điều hành tỷ giá thận trọng, điều tiết linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ trên thị trường và theo chính sách ngoại hối của nhà nước, không để xảy ra những đột biến.

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại và tăng cường các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, đảm bảo nới rộng tín dụng an toàn, hiệu quả, bền vững.

d) Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng chỉ đạo các Tổng công ty: Than, Điện lực, Xi măng Việt Nam thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá đối với những mặt hàng điện, than, xi măng. Các doanh nghiệp phải phấn đấu quyết liệt để giảm chi phí sản xuất và lưu thông, nhất là chi phí nhiên liệu, nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ để giảm giá thành sản phẩm, khắc phục tăng giá đầu vào, kiềm chế tăng giá đầu ra, góp phần ổn định giá thị trường.

đ) Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn của mình chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải nhà nước giữ ổn định giá cước vận tải ô tô, đường sắt, đường sông, hàng không nội địa.

e) Bộ Bưu chính Viễn thông từ nay đến cuối năm 2004 thực hiện điều chỉnh giảm cước thuê kênh, cước kết nối để bảo đảm giữ mức cước viễn thông và Internet của Việt Nam đạt mức thấp hơn hoặc tương đương bình quân khu vực.

g) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ và các địa phương có biện pháp quyết liệt để sớm khôi phục đàn gia cầm ngay trong năm 2004 và phòng, chống dịch cúm gà không để bùng phát trở lại trên diện rộng; tổ chức lại sản xuất của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, bao gồm cả hệ thống đại lý bán hàng, đảm bảo giảm chi phí sản xuất, chế biến thức ăn, góp phần giảm giá thức ăn gia súc, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.

- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long kiểm tra nắm chắc lượng gạo hàng hoá vụ mùa 2003 - 2004, lượng lương thực tồn kho trong doanh nghiệp để điều hành xuất khẩu. Giữ lượng gạo xuất khẩu năm 2004 ở mức hợp lý, bảo đảm an ninh lương thực và ổn định giá lúa gạo trong nước.

[...]