ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2211/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
19 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG,
CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày
17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia
phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Công văn số 784/SNN-KHTC ngày 08/4/2016, đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn
số 1024/STC-NST ngày 06/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 (Có Kế hoạch
kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú
y và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục
trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
(Kèm theo Quyết định số: 2211/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Phần I. CĂN
CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
- Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày
19/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (có hiệu lực từ
ngày 01/7/2016).
- Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày
17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia
khống chế bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;
- Công văn số 262/TY-DT ngày
22/02/2016 của Cục Thú y về việc thông báo lưu hành vi rút LMLM, Cúm gia cầm,
Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016.
- Công văn số 1395/BNN-TY ngày
25/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc bố trí kinh phí và tổ chức triển
khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020.
II. CĂN CỨ YÊU
CẦU THỰC TẾ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LMLM
Trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn chăn
nuôi nông hộ theo hình thức bán chăn thả hoặc thả rông ở các huyện vùng cao. Mặt
khác, việc giao thương buôn bán thuận lợi: có đường quốc lộ 1A, đường mòn Hồ
Chí Minh đi qua, có 419 km biên giới trên đất liền tiếp giáp với 3 tỉnh của nước
Lào tạo điều kiện cho việc mua bán, trao đổi hàng hóa, gia súc. Ngoài ra còn có
nhiều chợ buôn bán trâu bò lớn, do vậy nguy cơ mầm bệnh LMLM xâm nhập và phát
tán là rất lớn.
Bệnh LMLM đã xuất hiện và lưu hành
ở Việt Nam hơn 100 năm qua. Trên địa bàn tỉnh, bệnh đã xuất hiện ở tất cả các
huyện. Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 toàn tỉnh đã xẩy ra 66 ổ dịch, làm
1.212 con gia súc mắc bệnh. Gia súc mắc bệnh chủ yếu là do chưa được tiêm phòng
vắc xin LMLM.
Phần II. MỤC
TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, khống chế thành công
bệnh LMLM ở một số địa phương, giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh LMLM gia súc trên địa
bàn tỉnh, hạn chế thấp nhất thiệt hại trong chăn nuôi do bệnh LMLM gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Vùng khống chế
Tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo
hộ từ 75 - 80% tổng đàn trâu, bò trong vùng khống chế; giảm thiểu số ổ dịch
LMLM xẩy ra tại các huyện miền núi có đường biên giới với nước Lào; ngăn chặn
hiệu quả dịch bệnh lây lan từ nước Lào, các địa phương khác vào Nghệ An.
2.2. Vùng đệm
Tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo
hộ cho trên 80% tổng đàn trâu, bò trong vùng đệm là các huyện có chợ buôn bán
trâu bò lớn, vùng vành đai chăn nuôi bò sữa; chủ động giám sát dịch bệnh, khi
có dịch bệnh xảy ra được xử lý khống chế kịp thời; giảm số ổ dịch và số gia súc
mắc bệnh, không để dịch lây lan ra diện rộng.
II. CÁC GIẢI
PHÁP KỸ THUẬT
1. Phân chia vùng:
1.1. Vùng nguy cơ cao
Được chia thành vùng khống chế và
vùng đệm, cụ thể:
a) Vùng khống chế: Là các huyện biên giới tiếp giáp với nước Lào, gồm 8 huyện: Con Cuông,
Anh Sơn, Thanh Chương, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong. Tổng
số trâu bò thuộc diện tiêm phòng là 219.000 con.
Nguồn vắc xin:
- Các huyện: Thanh Chương, Anh
Sơn, Con Cuông, Quỳ Châu, Quỳ Hợp: Trung ương cấp kinh phí nguồn Chương trình
quốc gia khống chế bệnh LMLM để mua vắc xin LMLM tiêm phòng (278.000 liều/2 vụ/năm).
- Các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương,
Quế Phong: Trung ương cấp vắc xin thuộc nguồn Chương trình Nghị quyết 30a của
Chính phủ (160.000 liều/2 vụ/năm).
Chi tiết số lượng trâu bò trong diện
tiêm và số lượng vắc xin LMLM tiêm phòng tại các huyện tổng hợp ở bảng sau:
TT
|
Huyện
|
Số lượng
trâu bò trong diện tiêm phòng (con)
|
Số lượng vắc xin TW cấp nguồn vùng khống
chế/01 năm (liều)
|
Số lượng vắc xin TW cấp nguồn Chương
trình 30a/01 năm (liều)
|
1
|
Thanh Chương
|
40.000
|
80.000
|
|
2
|
Anh Sơn
|
28.000
|
56.000
|
|
3
|
Con Cuông
|
25.000
|
50.000
|
|
4
|
Quỳ Châu
|
21.000
|
42.000
|
|
5
|
Quỳ Hợp
|
25.000
|
50.000
|
|
6
|
Kỳ Sơn
|
32.000
|
|
64.000
|
7
|
Tương Dương
|
24.000
|
|
48.000
|
8
|
Quế Phong
|
24.000
|
|
48.000
|
|
Cộng
|
219.000
|
278.000
|
160.000
|
b) Vùng đệm: Gồm 5 huyện: Tân Kỳ, Nam Đàn,
Đô Lương, Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa. Là các huyện tiếp giáp vùng khống chế,
vùng vành đai chăn nuôi bò sữa; huyện có chợ buôn bán trâu bò lớn; huyện xẩy ra
dịch LMLM trong giai đoạn 2011 – 2015.
Tổng số trâu bò thuộc diện tiêm phòng của vùng đệm là 84.450 con.
Nguồn vắc xin:
- Các huyện: Tân Kỳ, Nam Đàn, Đô Lương: UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí mua
vắc xin LMLM nhị type A, O tiêm phòng cho gia súc.
- Các huyện: Nghĩa Đàn, TX. Thái Hòa:
+ Năm 2016: UBND tỉnh cấp 70% kinh phí mua vắc xin LMLM nhị type A, O;
UBND huyện, xã hỗ trợ 30% kinh phí mua vắcxin theo Quyết định số 1408/QĐ-UBND
ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh và Công văn số 5430/UBND.NN ngày 07/8/2015 của
UBND tỉnh.
+ Năm 2017-2020: UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí mua vắc
xin LMLM nhị type A, O tiêm phòng cho gia súc.
Chi tiết số lượng trâu bò trong diện tiêm và số
lượng vắc xin LMLM tiêm phòng/01 năm tại các huyện tổng hợp ở bảng sau:
TT
|
Huyện
|
Số lượng
trâu bò trong diện tiêm phòng (con)
|
Số lượng vắc
xin đề nghị tỉnh cấp/01 năm (liều)
|
1
|
Tân Kỳ
|
24.000
|
48.000
|
2
|
Nam Đàn
|
16.000
|
32.000
|
3
|
Đô Lương
|
15.000
|
30.000
|
4
|
Nghĩa Đàn
|
24.350
|
48.700
|
5
|
TX. Thái Hòa
|
5.100
|
10.200
|
|
Cộng
|
84.450
|
168.900
|
1.2. Vùng nguy cơ thấp: Là các địa phương còn lại, không thuộc vùng khống chế và vùng đệm.
2. Tiêm phòng vắc xin
LMLM vùng khống chế và vùng đệm
- Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò.
- Loại vắc xin: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời
gian qua đã xẩy ra các ổ dịch LMLM đồng thời cả 2 chủng vi rút type O và type A
tại một số huyện trong tỉnh. Trong Chương trình quốc gia khống chế bệnh LMLM
giai đoạn 2011 – 2015, tại 8 huyện vùng khống chế của tỉnh Nghệ An đã sử dụng vắc
xin LMLM nhị type O, A.
Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, tính chất dịch tễ
của bệnh LMLM xẩy ra trong thời gian qua; Căn cứ Công văn số 262/TY-DT ngày
22/02/2016 của Cục Thú y “về việc thông báo lưu hành vi rút LMLM, Cúm gia cầm,
Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016” sẽ lựa chọn loại vắc xin LMLM
nhị type O, A để tiêm phòng cho trâu, bò vùng khống chế, vùng đệm trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020.
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức hai lần
tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng.
+ Lần 1: Thời gian từ ngày 15/3 – 15/4.
+ Lần 2: Thời gian từ ngày 15/9 – 15/10.
Riêng đối với năm 2016, triển khai tiêm phòng
sau khi phê duyệt Kế hoạch này.
3. Giám sát,
chẩn đoán xét nghiệm
3.1. Vùng nguy
cơ cao
- Giám sát lâm sàng phát hiện bệnh:
+ Mục đích phát hiện kịp thời các
ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh
gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh trong vùng khống chế và vùng đệm.
+ Lấy mẫu từ gia súc nghi mắc bệnh
để chẩn đoán xác định bệnh và serotype vi rút để triển khai các biện pháp chống
dịch phù hợp, hiệu quả. Đồng thời phục vụ cho các nghiên cứu về di truyền và
chiến lược sử dụng vắc xin.
- Giám sát sau tiêm phòng:
+ Mục đích đánh giá kết quả tiêm
phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc xin.
+ Được thực hiện mỗi năm một lần
trên đàn trâu, bò.
+ Lấy mẫu để giám sát ở 20% số huyện
của vùng khống chế và vùng đệm (tỉnh Nghệ An lấy mẫu ở 02 huyện). Tỷ lệ lưu
hành kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng ước tính là 80%, sai số ước lượng 5%, số
lượng mẫu cần lấy: 246 mẫu/huyện. Tổng cộng 492 mẫu.
+ Thời điểm lấy mẫu: sau thời điểm
tiêm phòng vụ Xuân hàng năm là 30 ngày.
- Giám sát chủ động vùng nguy cơ
cao:
+ Căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của Cục
Thú y; căn cứ tình hình dịch tễ của bệnh LMLM tại các địa phương để xây dựng kế
hoạch lấy mẫu giám sát trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Giao trách nhiệm cho trưởng
thôn, xóm và thú y cơ sở, người chăn nuôi theo dõi, giám sát đàn gia súc trong
suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện bệnh LMLM phải báo cáo ngay
cho UBND xã, Thú y huyện để điều tra, xác minh và xử lý ổ dịch nhanh chóng.
3.2. Vùng nguy cơ thấp
Phát hiện kịp thời các ca bệnh để
khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra
cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh trong vùng.
3.3. Báo cáo kết quả giám
sát.
Kết quả giám sát phải ghi chép chi tiết, lưu giữ
và báo cáo theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Kiểm soát
vận chuyển,
giết
mổ gia
súc
- Thực hiện kiểm dịch vận chuyển gia
súc theo quy định và hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Từ ngày
01/7/2016 trở đi thực hiện theo Luật Thú y.
- Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông, tại các cửa khẩu: Đảm
bảo kiểm soát hiệu quả việc vận chuyển gia súc và sản phẩm gia súc nội, ngoại
tỉnh.
- Kiểm soát giết mổ gia súc được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Từ ngày
01/7/2016 trở đi thực hiện theo Luật Thú y.
5.
Xử lý ổ dịch
5.1. Chủ gia súc thực hiện
các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Thực hiện cách ly động vật mắc bệnh,
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có
dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y.
- Không mua bán, vứt xác động
vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra
môi trường;
- Cung cấp thông tin chính xác về
dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan thú y;
5.2. UBND cấp huyện, xã thực
hiện:
Huy động toàn bộ lực lượng có liên
quan triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp chống dịch tổng hợp nhằm khống
chế ổ dịch trong diện hẹp.
5.3. Chi cục Chăn
nuôi và Thú y: Chẩn
đoán xác minh, xét nghiệm bệnh, hướng dẫn các địa phương và người chăn nuôi thực
hiện các biện pháp cấp bách để khống chế dịch bệnh theo quy định hiện hành của
Bộ Nông nghiệp và PTNT. Từ ngày 01/7/2016 trở đi thực hiện
theo Luật thú y.
6. Thông tin tuyên truyền.
Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Thú y
có trách nhiệm xây dựng, in ấn các tài liệu tuyên truyền về tính chất nguy hiểm
của dịch bệnh LMLM, các biện pháp phòng, chống dịch; phổ biến chủ trương, chính
sách của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về mục tiêu, biện pháp phòng chống dịch
để các cấp, các ngành, nhân dân biết, đặc biệt là người chăn nuôi, buôn bán, vận
chuyển, giết mổ động vật biết và chủ động thực hiện.
Tổng kinh phí Chương trình:
68.227.475.000 đồng
(Bằng chữ: Sáu mươi tám tỷ, hai
trăm hai bảy triệu, bốn trăm bảy lăm ngàn đồng).
- Ngân sách Trung ương: 34.798.500.000 đồng, bao gồm:
+ Mua vắc xin tiêm vùng khống chế:
33.568.500.000đồng
+ Giám sát sau tiêm phòng vắc xin:
1.230.000.000 đồng
- Ngân sách tỉnh: 29.793.030.000 đồng, bao gồm:
+ Mua vắc xin vùng đệm:
18.972.240.000 đồng
+ Công tiêm phòng: 8.760.000.000 đồng
+ Chỉ đạo tiêm phòng:
1.929.825.000 đồng
+ Lấy mẫu giám sát: 130.965.000 đồng.
- Ngân sách huyện:
Kinh phí tổ chức triển khai thực
hiện: 493.545.000 đồng
- Người dân:
Tiền công tiêm phòng vùng đệm:
3.142.400.000 đồng
1.
Ngân sách Trung ương
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh
Nghệ An mua vắc xin để tiêm phòng cho đàn trâu, bò của các hộ gia đình, cá nhân
trong vùng khống chế thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Kinh phí giám sát dịch bệnh, giám
sát sau tiêm phòng và xét nghiệm mẫu.
2.
Ngân sách tỉnh
- Bảo đảm kinh phí mua vắc xin
LMLM để tiêm phòng đối với đàn trâu, bò cho các hộ gia đình, cá nhân trong vùng
đệm thuộc diện phải tiêm phòng bắt buộc.
- Bảo đảm kinh phí tiền công tiêm
phòng vắc xin trong vùng khống chế.
- Hỗ trợ Chi cục Chăn nuôi và
Thú y và các Trạm huyện kinh phí tổ chức, triển khai, chỉ đạo
công tác tiêm phòng, chi phí phục vụ lấy mẫu giám sát, tổ chức tập huấn, họp
sơ kết, tổng kết, thông tin tuyên truyền...
3. Ngân sách huyện: Đảm bảo kinh phí tổ chức sơ kết, tổng kết cấp huyện.
4. Hộ gia đình, cá nhân: Bảo đảm tiền công tiêm phòng vắc xin LMLM trong vùng đệm.
5.
Kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống dịch
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc
mắc bệnh, gia súc chết do bệnh hoặc do phản ứng sau tiêm phòng vắc xin thực hiện
theo Quyết định 719/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
719/2008/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính để phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định
số 3903/QĐ-UBND ngày 22/9/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về sửa đổi bổ sung một số
điều của Quyết định 3380/QĐ-UBND ngày 01/8/2008 của UBND tỉnh về một số chính
sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm (LMLM, Tai xanh, cúm gia cầm…);
Quyết định 87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Hỗ trợ vắc xin, hóa chất từ
nguồn ngân sách tỉnh hoặc nguồn dự trữ quốc gia khi có dịch xảy ra thực
hiện theo quy định của Luật Thú y và Luật Dự trữ
quốc gia.
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành, thị và các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi
và Thú y: Hàng năm, trên cơ sở kết quả xét nghiệm và thông báo của
Cục Thú y báo cáo sự lưu hành của vi rút LMLM trên địa bàn
tỉnh, chủng loại vắc xin LMLM và yêu cầu kỹ thuật của từng loại vắc xin;
tổng hợp số lượng gia súc thuộc diện tiêm phòng của các địa phương gửi Cục
Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT để bố trí kinh phí triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin LMLM để
thực hiện Kế hoạch.
- Thành lập đoàn kiểm tra đôn đốc
công tác tiêm phòng vắc xin theo quy định. Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện. Báo cáo UBND tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực
hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Hàng năm chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp & PTNT thẩm định dự toán đơn vị lập và tham mưu trình UBND tỉnh
xem xét, bố trí nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện theo quy định. Chịu
trách nhiệm cấp phát kinh phí, hướng dẫn và chỉ đạo công tác thanh quyết toán
theo quy định.
3. UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
UBND các huyện thuộc Chương trình
quốc gia khống chế bệnh LMLM giai đoạn 2016 - 2020 chỉ
đạo phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Thú y, UBND các xã
và các ban, ngành có liên quan của địa phương thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch trình UBND
huyện phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí
thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, chủ
chăn nuôi, người dân trên địa bàn tích cực tham gia thực hiện kế hoạch.
- Hàng năm, rà soát số lượng gia
súc thuộc diện tiêm phòng, tổng hợp nhu cầu vắc xin. Báo cáo định kỳ 6
tháng, một năm kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn
nuôi và Thú y) để tổng hợp gửi UBND tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Các Sở, ngành liên quan:
Chỉ đạo các đơn vị chức năng
chủ động phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
các cơ quan liên quan của tỉnh và các địa phương để
tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định nhằm bảo đảm nội dung
của kế hoạch đề ra./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|