Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 18/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 09/08/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Nguyễn Hoàng Anh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;
Căn cứ Nghị định 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG,CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối hợp
1. Mục đích phối hợp:
a) Phát huy tối đa tính hiệu lực, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức, của từng gia đình và mỗi cá nhân đối với việc tổ chức,triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó góp phần xây dựng đời sống lành mạnh cho mỗi cá nhân, mọi gia đình và toàn xã hội.
2. Nguyên tắc phối hợp:
a) Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; sự tham gia tích cực của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm góp phần thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;
Căn cứ Nghị định 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG,CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối hợp
1. Mục đích phối hợp:
a) Phát huy tối đa tính hiệu lực, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức, của từng gia đình và mỗi cá nhân đối với việc tổ chức,triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó góp phần xây dựng đời sống lành mạnh cho mỗi cá nhân, mọi gia đình và toàn xã hội.
2. Nguyên tắc phối hợp:
a) Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; sự tham gia tích cực của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm góp phần thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ gắn kết giữa Luật Phòng, chống bạo lực gia đình với các văn bản pháp luật có liên quan như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống mua bán người...
c) Công tác phối hợp phải dựa trên nguyên tắc đánh giá và chia sẻ kinh nghiệm bằng kết quả thực tiễn; tăng cường việc thu thập dữ liệu có chất lượng cao nhằm hỗ trợ việc chia sẻ thông tin chính xác để xây dựng chính sách, quyết định, chương trình, kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, có tính hệ thống của các cấp, các ngành và các tổ chức, đoàn thể trong giải quyết, xử lý các vụ việc bạo lực gia đình.
d) Tăng cường hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải đảm bảo khách quan, khoa học, theo luật định và các nội dung trong Quy chế này.
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng các chiến lược và hoạt động cụ thể để tăng cường chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân ở địa phương.
3. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có tham gia hoạt động liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Đảm bảo trách nhiệm phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tích cực tham gia triển khai các giải pháp can thiệp, giải quyết và xử lý các vụ việc bạo lực gia đình và công tác thống kê, báo cáo các chỉ số về bạo lực gia đình.
1. Ký kết các chương trình phối hợp, ban hành các văn bản liên ngành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ phối hợp; lồng ghép các nội dung, hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xác minh, xử lý các vụ việc bạo lực gia đình khi có khiếu nại, tố cáo vi phạm Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Phối hợp trực tiếp hoặc phối hợp dưới sự điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, kế hoạch chiến lược để nâng cao chất lượng hoạt động trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị; duy trì mối liên hệ thường xuyên với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh, bao gồm: tuyên truyền, phòng ngừa, hòa giải mâu thuẫn,tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình; tư vấn, góp ý, phê bình, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan, các tổ chức xã hội trong việc truyền thông nâng cao nhận thức, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình; Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn các huyện, thành phố.
6. Hướng dẫn phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc,hướng dẫn, giám sát và định kỳ kiểm tra, tổng kết, báo cáo về kết quả thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
7. Thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương; chủ trì,phối hợp với các ngành, các cấp triển khai có hiệu quả việc thu thập, thống kê các chỉ số về phòng, chống bạo lực gia đình và định kỳ tổng hợp. Báo cáo kết quả hoạt động của Quy chế này và các chỉ số về phòng, chống bạo lực gia đình với Ủy ban nhân dân tỉnh, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá hoạt động hòa giải ở cơ sở; nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hòa giải ở cơ sở để đáp ứng nhiệm vụ hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,bãi bỏ và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh trong việc tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống kê báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình theo đúng các nội dung đã được quy định tại Thông tư số 16/2009/TT-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Bộ Y tế.
Điều 8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong công tác triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới; các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội...
2. Hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định.
Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép các nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giảng dạy và các buổi sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với chương trình hiện hành của từng cấp học và trình độ đào tạo.
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhằm phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng diện tích, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và đảm bảo nguồn chi thường xuyên cho việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số: 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh phí đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời hướng dẫn ngành Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố phân bổ kinh phí chi các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ thống kê các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra trong từng quý, 6 tháng, hàng năm.
Điều 13. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với chính quyền các các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương trong công tác phòng, chống, ngăn ngừa bạo lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Truy tố và đưa ra xét xử kịp thời các hành vi bạo lực gia đình cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong ngành tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đơn vị về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ thống kê các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra trong từng quý, 6 tháng,hàng năm.
Điều 14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trong cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên thuộc quyền quản lý; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên nhân dân chấp hành Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; động viên nhân dân tố giác các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 15. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Có trách nhiệm trong tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Cao Bằng
1. Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên phương tiện truyền thông đại chúng; nêu gương những mô hình, câu lạc bộ, tập thể, cá nhân, gia đình văn hóa, dòng họ thực hiện tốt Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; phản ánh, lên án những vụ việc bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang - chuyên mục phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng chương trình phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm phù hợp với điều kiện của địa phương; chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tập trung triển khai các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 18. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ báo cáo kết quả qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 01/6 (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) và trước ngày 25/11 hàng năm (đối với báo cáo năm).
2. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.