ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2020/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
19 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG
THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung môt số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Căn cứ Thông tư
số 185/2019/TT-BQP ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 74/TTr-STTTT ngày 19/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư Pháp);
- Cục Chứng thực số và BMTT (Ban Cơ yếu CP);
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Tư pháp (đăng tải CSDL VBQPPL);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, Phó TP, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2020/QĐ-UBND ngày 19 /12/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ.
Những nội dung không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu thực hiện trong quy chế này được sửa
đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
a) Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành);
b) Các cơ quan chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước thuộc các sở, ban, ngành.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp chứng thư số đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm
a, b, c, d khoản này.
2. Các cơ quan, tổ chức có giao
dịch điện tử với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích các cơ quan, tổ
chức và cá nhân không thuộc khoản 1, khoản 2, Điều này áp dụng các quy định tại
quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; tuân thủ quy định
pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng Chính phủ.
2. Những vướng mắc, phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được thống nhất giải quyết theo quy định của pháp
luật và phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Ủy ban nhân
dân cấp xã có vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có vướng mắc, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Đề xuất, tham mưu việc ban
hành kế hoạch, các văn bản quy định quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng Chính phủ trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo tình hình triển
khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong năm và
xây dựng kế hoạch, nhu cầu sử dụng của năm kế tiếp cho thuê bao thuộc quyền quản
lý theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết
bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm
vi quản lý.
4. Tổ chức tập huấn, triển
khai, hướng dẫn sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau
đây:
1. Trao đổi thông qua văn bản.
2. Trao đổi thông qua các
phương tiện thông tin liên lạc hoặc trực tiếp gặp gỡ để trao đổi.
3. Cử cán bộ tham gia các hoạt
động phối hợp giữa các bên.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo.
5. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm
tra các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
thuộc phạm vi quản lý.
Chương
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cơ
quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan quản lý trực tiếp các thuê bao:
a) Thuê bao của tổ chức gồm: Ủy
ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thuê bao của các cá nhân là
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là
cơ quan quản lý trực tiếp các thuê bao:
a) Thuê bao của tổ chức, gồm:
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Thuê bao của các cá nhân là
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Các sở, ban, ngành là cơ
quan quản lý trực tiếp các thuê bao của tổ chức, các cơ quan chuyên môn, đơn vị
trực thuộc và thuê bao của cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu, đề xuất thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điều 4 Quy chế này, cụ thể như sau:
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất việc
ban hành kế hoạch, các văn bản quy định việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ của các sở, ban, ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh; quản lý, kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin và các cơ quan liên quan (nếu có) hướng dẫn, kiểm
tra lỗi và bảo đảm hỗ trợ kỹ thuật cho các thuê bao thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong quá trình sử dụng các thiết bị lưu khóa bí mật do Cục
Chứng thực số và Bảo mật thông tin cung cấp để triển khai các ứng dụng nền tảng
chính quyền điện tử tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin và các cơ quan liên quan (nếu có) tổ chức tập huấn
về việc quản lý, sử dụng các thiết bị lưu khóa bí mật do Cục Chứng thực số và Bảo
mật thông tin cung cấp.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Có trách nhiệm tổng hợp, đề
nghị cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi
phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 6 của
Quy chế này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị thuộc
quyền quản lý được quy định tại Điều 15 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP. Gửi trực
tiếp văn bản đề nghị về Cục Chứng thực số và bảo mật thông tin theo địa chỉ được
cung cấp tại Điều 4 Thông tư số 185/2019/TT-BQP. (Biểu mẫu quản lý được đăng
tải tại địa chỉ https://ca.gov.vn/bieu-mau-quan-ly)
2. Phân công và cử nhân sự quản
lý tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao theo
nhiệm vụ thẩm quyền của cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao. Thực hiện tiếp nhận
chuyển giao việc cài đặt phần mềm ký số và hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo ký số tại
các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo kết quả sử dụng chứng thư số của cơ quan, đơn vị về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của thuê bao
1. Cung cấp chính xác, đầy đủ
thông tin để thực hiện các thủ tục theo các quy định về trách nhiệm của thuê
bao tại Điều 17 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP.
2. Đối với thuê bao là cơ quan,
tổ chức nhà nước khi giao thiết bị lưu khóa bí mật cho cá nhân được phân công
quản lý phải bằng văn bản; cá nhân được giao có trách nhiệm quản lý theo quy định,
sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức đảm bảo an toàn.
3. Đối với thuê bao là cá nhân
có trách quản lý thiết bị lưu khóa bí mật của mình tuyệt đối không đưa, cung cấp
thiết bị cho người không có thẩm quyền sử dụng.
4. Lưu trữ quản lý thiết bị chứng
thư số và sử dụng khóa bí mật phải bảo đảm an toàn, bí mật trong suốt thời gian
chứng thư số của mình có hiệu lực và bị tạm dừng. Trong trường hợp thất lạc thiết
bị, hoặc nghi ngờ lộ khóa bí mật phải báo ngay cho cơ quan quản lý trực tiếp để
thực hiện các thủ tục thu hồi.
5. Không được dùng các công cụ,
chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu khi chưa có sự
đồng ý của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
6. Tham gia các khóa đào tạo, tập
huấn liên quan đến việc quản lý và sử dụng chứng thư số trong các cơ quan quản
lý nhà nước và Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
7. Triển khai quán triệt đầy đủ
các quy định của pháp luật về trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động được giao quản lý, sử dụng chứng thư số, thực hiện nhiệm vụ người ký số;
cá nhân sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
phải có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý trực tiếp những
thông tin liên quan đến thiết bị lưu khóa bí mật như bị mất, bị hỏng vật lý, bị
khóa thiết bị do nhập sai mật khẩu và các trường hợp mất an toàn thông tin
khác, thông tin chuẩn bị về hưu, chuyển công tác để cơ quan kịp thời thu hồi chứng
thư số theo quy định.
8. Quản lý, sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
trong phạm vị quản lý của cơ quan theo đúng quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển khai sử dụng
có hiệu quả chứng thư số của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong các lĩnh vực
giao dịch điện tử trong tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có giao dịch điện tử với các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh
1. Các cơ quan, tổ chức có giao
dịch điện tử với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tích hợp
và chấp nhận việc sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các giao dịch
điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Tuyên Quang.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc quản lý, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ trong ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành, trong giao dịch
điện tử của ngành, lĩnh vực bảo đảm theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, báo cáo, thống kê, kiểm tra tình hình sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành, trong giao dịch điện
tử của ngành triển khai, bảo đảm kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cơ
yếu Chính phủ theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện nhiệm vụ phối hợp tại Quy chế này.
2. Giám đốc, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại
Quy chế này. Đồng thời triển khai, quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có liên quan biết, để thực hiện.