Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cơ quan nhà nước
và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo
ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng,
có khả năng đảm bảo tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn nội dung của
thông điệp dữ liệu.
2. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử
do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ cấp, nhằm
cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng
khóa bí mật tương ứng.
3. “Thuê bao” là cơ quan, tổ chức, cá nhân được
cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ
khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.
4. “Thiết bị lưu khóa bí mật” là thiết bị vật lý
dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
5. “Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp” là cơ
quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc bộ máy nhà nước, trực
tiếp quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
6. “Yêu cầu chứng thực” là các yêu cầu cấp mới,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số và khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật, cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của
thuê bao đã ký.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Điều 4. Thẩm
quyền quản lý chứng thư số chuyên dùng Chính phủ
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý,
triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, theo Điều
12 Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng
dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 185/2019/TT-BQP).
Điều 5. Cấp mới
chứng thư số
1. Cấp mới chứng thư số cho cá
nhân
a) Điều kiện cấp mới chứng thư số
cho cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số
130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục cấp mới chứng
thư số cho cá nhân thực hiện như sau:
- Cá nhân có văn bản đề nghị cấp mới
chứng thư số theo Mẫu 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
185/2019/TT-BQP, gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 02 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và
Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Cấp mới chứng thư số cho cơ
quan, tổ chức
a) Điều kiện cấp mới chứng thư số
cho cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định số
130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục cấp mới chứng
thư số cho cơ quan, tổ chức thực hiện như sau:
- Người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, được cơ
quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức, có văn bản đề nghị
cấp chứng thư số theo Mẫu 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 04 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 185/2018/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
3. Cấp mới chứng thư số cho thiết
bị, dịch vụ và phần mềm
a) Điều kiện cấp mới chứng thư số
cho cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Nghị định số
130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục cấp mới chứng
thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm thực hiện như sau:
- Người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, được cơ
quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ và phần mềm, có văn bản đề nghị cấp
chứng thư số theo Mẫu 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP
gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 06 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 185/2018/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 6. Gia hạn,
thay đổi nội dung thông tin chứng thư số
1. Điều kiện gia hạn, thay đổi nội
dung thông tin chứng thư số thực hiện theo quy định tại Điều 63 và Điều 64 Nghị
định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay
đổi nội dung thông tin chứng thư số thực hiện như sau:
- Thuê bao có văn bản đề nghị gia
hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 07 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông
tin chứng thư số theo Mẫu 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông
tin và Truyền thông).
Điều 7. Thu hồi
chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thu hồi chứng thư số
a) Các trường hợp thu hồi chứng
thư số thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục thu hồi chứng
thư số thực hiện như sau:
- Thuê bao có văn bản đề nghị thu
hồi chứng thư số theo Mẫu 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp gửi văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và
Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
a) Cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị
lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho Cục Chứng thực
số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông). Biên bản giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết
hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP.
b) Trong trường hợp thiết bị lưu
khóa bí mật bị thất lạc, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải lập biên bản xác nhận theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi ngay về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 8. Khôi
phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Trường hợp phải khôi phục thiết
bị lưu khóa bí mật theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định số
130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục khôi phục thiết
bị lưu khóa bí mật:
a) Thuê bao có
văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp.
b) Cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp gửi văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục
Chứng thực số và Bảo mật thông tin hoặc tổ chức được Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin ủy quyền (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 9. Sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
Các loại hình giao dịch
điện tử của cơ quan nhà nước nếu áp dụng chữ ký số thì sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trực thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ cung cấp.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Báo cáo tình hình triển
khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ hàng năm và
đăng ký nhu cầu sử dụng cho thuê bao thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính dự toán kinh phí triển khai ứng dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước để
đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
3. Thực hiện
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý
và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
1. Căn cứ yêu cầu
đảm bảo an toàn, xác thực thông tin trong giao dịch điện tử, phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình
xem xét, xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin đề nghị cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số,
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
2. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật cho
thuê bao theo quy định.
3. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí
mật của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, bàn giao cho Cục Chứng thực
số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đề
nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra việc triển khai, sử
dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý.
6. Định kỳ, đột
xuất báo cáo tình hình quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Thuê bao
1. Cung cấp các
thông tin liên quan đến việc cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng
thư số chính xác và đầy đủ.
2. Tiếp nhận chứng
thư số, thiết bị lưu khóa bí mật từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ
chức quản lý trực tiếp thu hồi chứng
thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
4. Bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật thu hồi cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
5. Đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thiết
bị lưu khóa bí mật bị khóa theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
6. Sử dụng chứng
thư số đúng mục đích và tuân thủ các quy trình, quy định về quản lý, sử dụng chứng
thư số, chữ ký số, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
7. Quản lý thiết
bị lưu khóa bí mật theo quy định pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung
Quy chế này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.