ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 18 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XẾP HẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định 98/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 37/TTr-SVHTTDL ngày 04 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh cấp
tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
1045/2003/QĐ-UBND ngày 12/9/2003 của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh Hà Nam về việc
Ban hành Quy chế xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL (để
b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp (để b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP(2), KGVX(T), KTTH(T);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|
QUY CHẾ
XẾP HẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH CẤP TỈNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh cấp tỉnh (sau đây gọi là di tích cấp tỉnh).
1. Xác lập cơ sở pháp lý bảo vệ di
tích, xác định trách nhiệm của từng cấp trong việc bảo vệ và phát huy giá trị
di tích.
2. Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân; tạo điều kiện để nhân dân, cá nhân, tổ chức tham gia vào
công tác xã hội hóa bảo tồn và phát huy giá trị di tích, góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định về loại hình,
hình thức, điều kiện, quy trình xếp hạng di tích cấp tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) và mọi tổ chức, cá nhân đang cư trú trên địa bàn tỉnh Hà Nam
hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến di tích và xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Điều 3. Đối tượng lập hồ sơ khoa học di tích.
Di tích có giá trị nhưng chưa đủ điều
kiện, tiêu chí xếp hạng cấp quốc gia, bao gồm: công trình xây dựng, địa điểm, cảnh
quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên thuộc danh mục kiểm kê di tích của tỉnh.
Điều 4. Việc lưu trữ hồ sơ khoa học.
Hồ sơ khoa học di tích được lưu giữ tại
tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương II
LOẠI HÌNH, HÌNH
THỨC, ĐIỀU KIỆN XẾP HẠNG DI TÍCH CẤP TỈNH
Điều 5. Loại hình xếp hạng di tích cấp tỉnh.
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm
sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân).
2. Di tích kiến trúc nghệ thuật.
3. Di tích khảo cổ.
4. Danh lam thắng cảnh.
Điều 6. Hình thức xếp hạng di tích cấp tỉnh.
1. Xếp hạng từng
di tích độc lập.
2. Xếp hạng cụm
di tích trên cùng một thửa đất, hoặc ở các thửa đất liền kề.
3. Di tích xếp hạng có thể kết hợp
các loại hình khác nhau.
Điều 7. Điều kiện xếp hạng di tích cấp tỉnh.
1. Chính quyền các cấp và nhân dân địa
phương quản lý di tích có nguyện vọng đề nghị xếp hạng di tích; tích cực, chủ động
trong việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
2. Di tích đề nghị xếp hạng phải có
giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh,
khảo cổ học của địa phương và đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có quy mô lớn về kiến trúc, diện
tích.
b) Di tích còn tương đối nguyên vẹn.
c) Không có hiện tượng vi phạm, tranh
chấp đất đai.
Chương III
QUY TRÌNH XẾP HẠNG
DI TÍCH CẤP TỈNH
Điều 8. Quy trình đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh.
1. Các tổ chức, cá nhân chủ sở hữu di
tích hoặc được giao quản lý di tích làm đơn đề nghị, tư liệu
về di tích (nếu có)
gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã lập tờ trình đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố lập danh sách, khảo sát cụ thể từng
di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xếp hạng di tích.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét văn bản đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, giao cơ quan chuyên môn khảo sát, xem xét
các điều kiện để xây dựng kế hoạch xếp hạng hàng năm; phối
hợp địa phương hoàn thiện hồ sơ khoa học di tích.
5. Hội đồng xét duyệt di tích cấp tỉnh
(sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh) kiểm tra và họp xét duyệt hồ sơ di tích;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xếp hạng di tích.
Điều 9. Các bước tiến hành lập hồ sơ khoa học xếp hạng
di tích cấp tỉnh.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo
cơ quan chuyên môn lập hồ sơ khoa học di tích. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị
thông qua hồ sơ khoa học di tích và xác định khu vực bảo vệ di tích tại địa
phương.
Điều 10. Thành phần hồ sơ khoa học di tích.
1. Đơn đề nghị của
tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích.
2. Lý lịch di tích bao gồm:
a) Tên gọi di tích;
b) Địa điểm và đường đi đến di tích;
c) Phân loại di tích;
d) Sự kiện, nhân vật lịch sử, đặc điểm
của di tích;
đ) Sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng liên
quan đến di tích;
e) Khảo tả di tích;
f) Sơ đồ phân bố di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc di tích;
g) Giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thẩm mỹ của di tích;
h) Thực trạng bảo vệ và phát huy giá
trị di tích;
i) Phương hướng bảo vệ và phát huy
giá trị di tích;
j) Kiến nghị của tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ khoa học di tích với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xếp hạng di tích;
k) Tài liệu tham khảo;
l) Xác định cá nhân, tổ chức lập lý lịch
di tích.
3. Bản đồ vị trí
và chỉ dẫn đường đi đến di tích.
4. Bản vẽ kỹ thuật di tích.
5. Tập ảnh màu khảo tả di tích, hiện
vật thuộc di tích.
6. Bản thống kê hiện vật thuộc di
tích.
7. Bản dập, dịch văn bia, câu đối, đại
tự và các tư liệu Hán Nôm hoặc tài liệu bằng các loại ngôn ngữ khác có ở di
tích.
8. Biên bản và bản đồ khoanh vùng các
khu vực bảo vệ di tích.
9. Tờ trình của Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh.
10. Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh
Điều 11. Tổ chức xét duyệt và xếp hạng di tích
1. Thời gian xét duyệt: Tháng 10 hàng
năm.
2. Quy trình xét duyệt và xếp hạng di
tích:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi
hồ sơ xin ý kiến các thành viên Hội đồng cấp tỉnh; Hội đồng cấp tỉnh đi kiểm
tra thực tế tại di tích đề nghị xếp hạng.
b) Họp Hội đồng cấp tỉnh xét duyệt hồ
sơ:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo
cáo tóm tắt hồ sơ khoa học di tích;
- Các thành viên Hội đồng cấp tỉnh thảo
luận;
- Hội đồng cấp tỉnh biểu quyết thông
qua hồ sơ;
- Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh kết luận;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoàn thiện thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định và cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;
Điều 12. Kinh phí lập hồ sơ khoa học, họp Hội đồng cấp tỉnh,
in ấn bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh trích từ nguồn ngân sách sự nghiệp hàng
năm của Bảo tàng tỉnh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh; chuẩn bị nội
dung, điều kiện để Hội đồng cấp tỉnh kiểm tra thực tế và tổ chức hội nghị
xét duyệt; Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích.
2. Phối
hợp, hướng dẫn địa phương xây dựng, hoàn thiện hồ sơ khoa học di tích
3. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm trong quản lý di tích, tu bổ,
tôn tạo di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm.
1. Thẩm định hồ sơ khoa học di tích
do cơ quan chuyên môn xây dựng.
2. Kiểm tra, đánh giá giá trị di tích
đề nghị xếp hạng.
3. Biểu quyết thông qua hồ sơ di tích
đề nghị xếp hạng.
Điều 15. Các Sở, ngành liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc xác định khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích xếp hạng, xây dựng kế
hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường, hoạt động tôn giáo tín ngưỡng...
nhằm phát huy giá trị di tích.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
1. Đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đưa di tích của cấp huyện vào Kế hoạch
khảo sát, xếp hạng di tích của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch khảo sát, lập hồ sơ khoa học di tích đề nghị xếp hạng.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức Lễ đón bằng xếp
hạng di tích.
4. Thực hiện công tác quản lý nhà nước,
bảo vệ, phát huy giá trị di tích trước và sau khi được xếp
hạng.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân cấp xã.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong việc đề nghị các cấp có thẩm quyền xếp hạng di tích cấp tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cấp huyện, cấp tỉnh trong quá trình lập hồ sơ khoa học di tích trên địa
bàn.
3. Tổ chức Lễ đón bằng xếp hạng di
tích theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp huyện. Thực hiện quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích đã được xếp hạng theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân gửi văn bản về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.