ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 22/2009/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 16 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
623/SVHTTDL-VP ngày 20 tháng 02 năm 2009 về ban hành Kế hoạch phát triển du
lịch trên địa bàn thành phố năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh
năm 2009.
Điều 2. Thủ
trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp du lịch thuộc thành phố
quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương xây dựng kế hoạch
triển khai cụ thể để thực hiện Kế hoạch này đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở -
ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, các thành viên Ban
Chỉ đạo Phát triển du lịch thành phố, Hiệp hội Du lịch thành phố, Đài Truyền
hình thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh hoặc
có các hoạt động liên quan đến du lịch thuộc thành phố quản lý chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Tổng Cục Du lịch;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- Thành viên UBND. TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng CV; TCCB;
- Lưu:VT, (TM-YTh) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 22 /2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Phần I
PHƯƠNG
HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2009
I. BỐI CẢNH
Du lịch thế giới chịu ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu với những biểu hiện rõ nét từ tháng 6 năm 2008. Trong 8 tháng
đầu năm 2008, mức tăng trưởng của du lịch toàn cầu chỉ đạt 3,7% so với cùng kỳ
năm 2007 và được dự báo chỉ đạt dưới 2% trong cả năm 2008 và có thể không có
tăng trưởng trong năm 2009.
Đối với Việt Nam, lượng khách quốc tế đến
giảm sút nghiêm trọng. Tổng số lượng khách quốc tế đến Việt Nam chỉ đạt
3.877.745 lượt, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2007. Công suất sử dụng phòng
khách sạn bình quân năm 2008 giảm 2% so với năm 2007 và giảm 5% so với năm
2006.
Trong bối cảnh như vậy, du lịch thành phố Hồ
Chí Minh cũng chịu những tác động tiêu cực. Tháng 10 năm 2008 khách quốc tế đến
thành phố giảm 10%, tháng 11 năm 2008 tiếp tục giảm 5%. Lượng khách quốc tế
đến thành phố trong năm 2008 ước đạt 2.800.000 lượt, tăng 3,7% so cùng
kỳ năm 2007, đạt 93% kế hoạch dự kiến năm 2008 (kế hoạch năm 2008:
3.000.000 lượt).
Dự báo mức độ tăng trưởng khách du lịch trên
thế giới và trong khu vực trong năm 2009 là không sáng sủa và Việt Nam cũng
không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Để giải quyết tình hình suy giảm nói trên, kinh
nghiệm đối với ngành du lịch cho thấy, vai trò của Nhà nước mang tính chất
quyết định trong việc kiểm soát tình hình, khôi phục và duy trì tăng trưởng.
Trong bối cảnh chung toàn cầu, có những thuận
lợi và thách thức mà chúng ta cần xác định trong năm 2009.
1. Cơ hội:
Mặt khách quan:
- Tình hình bất ổn chính trị diễn ra tại một
số nước trên thế giới khiến sức hút của một số điểm đến giảm sút. Đây là thời
cơ để chúng ta tranh thủ thu hút khách quốc tế đến với Việt Nam nói chung và
thành phố nói riêng.
- Vị thế Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng được khẳng định thông qua việc nước ta trở thành thành viên không thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc, hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, mở cửa
thị trường theo lộ trình cam kết WTO.
Mặt chủ quan:
- Chính phủ đã có đối sách và điều hành kịp
thời. Trong 5 nhóm giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính
phủ (thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu; kích cầu đầu tư và tiêu
dùng; chính sách tài chính, tiền tệ linh hoạt; tổ chức điều hành thực hiện
quyết liệt) du lịch được xếp ở nhóm giải pháp thứ nhất “mở rộng thị trường du
lịch và nghiên cứu việc miễn visa cho một số nước để thu hút khách du lịch” và
liên quan mật thiết tới nhóm giải pháp thứ hai.
- Nghị quyết Đại hội X và thành phố
lần VIII xác định ngành du lịch trong nhóm ngành dịch vụ trọng điểm
phát triển, cùng với việc cụ thể hóa Luật Du lịch và triển khai
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo môi trường thuận lợi
cho kinh doanh du lịch.
- Sự hợp tác và phối hợp của các ngành
trong Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch thành phố và các chương trình
liên kết hợp tác du lịch trong và ngoài nước sẽ tạo nguồn lực mạnh
mẽ cho sự phát triển ngành.
2. Thách thức:
Mặt khách quan:
- Suy thoái kinh tế toàn cầu chưa có dấu hiệu
chấm dứt dẫn đến sút giảm thu nhập và hệ quả là giảm cầu du lịch do mọi người
tiết kiệm chi tiêu, để dành cho những khoản chi phí cần thiết hơn (ăn, ở, giáo
dục, y tế…).
- Cạnh tranh trong khu vực và quốc tế ngày
càng gay gắt hơn, đặc biệt là các nước trong khu vực với bề dày kinh nghiệm đã
và đang tổ chức những chiến dịch quảng bá xúc tiến rầm rộ tạo được sức hút đáng
kể khách du lịch đến các điểm đến trong khu vực.
Mặt chủ quan:
- Sản phẩm du lịch của thành phố nhìn chung
còn khá đơn điệu, trong khi các loại hình sản phẩm mới (tour đường sông, chương
trình nghệ thuật phục vụ du khách...) triển khai rất chậm. Bên cạnh đó môi
trường du lịch có chiều hướng giảm sút, tệ nạn chèo kéo, đeo bám thậm chí lừa
gạt du khách chưa được giải quyết triệt để.
- Một số thị trường chính, truyền thống có
dấu hiệu bão hòa trong khi thị trường mới, tiềm năng chưa được đầu tư quảng bá
đúng mức.
II. MỤC TIÊU KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ NĂM 2009
1. Mục tiêu tổng quát:
- Khôi phục và duy trì tăng trưởng khách du
lịch quốc tế qua đó thúc đẩy tăng trưởng du lịch bền vững, tạo chuyển
biến mạnh về chất lượng tăng trưởng.
- Xây dựng môi trường du lịch an toàn,
thân thiện và văn minh, giới thiệu hình ảnh một thành phố năng động,
hấp dẫn và an toàn.
- Tăng cường quảng bá xúc tiến và hợp
tác quốc tế. Chủ động hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả với du
lịch khu vực trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh để nâng
chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Chú trọng phát
triển thị trường tiềm năng và thị trường mới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đưa mức tăng trưởng về khách quốc
tế từ 3,7% năm 2008 lên khoảng 7% trong năm 2009 và đến năm 2010 đạt mức tăng
trưởng 10% so với năm 2009. Cụ thể như sau:
Năm 2009:
- Khách quốc tế đến thành phố đạt
3.000.000 lượt, tăng 7% so với năm 2008.
- Tổng doanh thu toàn ngành đạt 34.000
tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2008.
Năm 2010:
- Khách quốc tế đến thành phố đạt
3.300.000 lượt, tăng 10% so với năm 2009.
- Tổng doanh thu toàn ngành đạt 39.000
tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2009.
3. Xác định thị trường:
Có 5 thị trường tập trung xúc tiến du lịch
trong năm 2009 gồm:
3.1. Thị trường Nhật:
Đây là một trong ba thị trường hàng đầu của
thành phố Hồ Chí Minh với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%
trong giai đoạn 2004-2007 và là thị trường khách có mức chi tiêu cao. Tuy nhiên
gần đây, làn sóng du khách Nhật đến Việt Nam nói chung và thành phố nói riêng
có phần bão hòa do hình ảnh du lịch Việt Nam tại Nhật sau một thời gian tích
cực quảng bá đã không được làm mới thường xuyên nên một bộ phận du khách Nhật
chuyển hướng sang nước khác.
3.2. Thị trường Úc:
Là thị trường đứng thứ năm trong 10 thị trường
hàng đầu khách quốc tế đến thành phố và có tiềm năng phát triển tốt.
3.3. Thị trường ASEAN (chú trọng Malaysia,
Thái Lan, Singapore).
Với ưu thế về khoảng cách địa lý, tương đồng
văn hóa và miễn visa trong khối, thu hút khách ASEAN là một giải pháp tích cực
giúp du lịch thành phố phát triển.
3.4. Pháp và Tây Âu.
3.5. Hàn Quốc.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CẤP BÁCH
1. Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du
lịch:
1.1. Phát động chiến dịch nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố thông qua việc lựa chọn và
biểu dương các dịch vụ hàng đầu của ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh để giới
thiệu, quảng bá rộng rãi với du khách trong và ngoài nước. Chương trình có tên
gọi là “Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều thú vị”.
Nội dung cơ bản của chương trình là chọn ra
Top 10 cho 10 lĩnh vực liên quan mật thiết đến du lịch bao gồm: Top 10 khách
sạn mang ấn tượng Việt Nam; Top 10 nhà hàng Việt Nam đặc sắc; Top 10 hãng vận
chuyển uy tín; Top 10 món ăn Việt được ưa thích nhất; Top 10 đặc sản được ưa
chuộng nhất; Top 10 điểm tham quan tiêu biểu; Top 10 điểm mua sắm được ưa
thích; Top 10 chương trình tour thú vị; Top 10 điểm giải trí được ưa thích; Top
10 sự kiện tiêu biểu.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với Hiệp
hội Du lịch thành phố xây dựng kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, chủ
trì cuộc bình chọn (việc triển khai thực hiện do 1 công ty tổ chức sự kiện đảm
trách). Dự kiến công bố 100 điều thú vị của Sài Gòn vào trước Tết Nguyên đán Kỷ
Sửu (đính kèm đề án chương trình).
1.2. Xây dựng gói sản phẩm khuyến mãi trọn
gói phù hợp với từng thị trường với mức giá cạnh tranh nhất so với các nước
trong khu vực trên cơ sở liên kết các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, vận
chuyển, mua sắm, ăn uống, điểm tham quan với nội dung và lộ trình thực hiện cơ
bản như sau:
* Bước 1:
- Lựa chọn một số thị trường khách cần có gói
sản phẩm khuyến mãi để thu hút. Trong điều kiện hiện tại, dự kiến chọn các thị
trường Nhật, Úc, ASEAN, Pháp và Tây Âu và thành lập 04 nhóm đối tác chiến lược
theo thị trường nói trên bao gồm các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, vận
chuyển, mua sắm, ăn uống do một đại diện công ty lữ hành làm trưởng nhóm.
Thời gian thực hiện từ ngày 18 tháng 12 đến
ngày 22 tháng 12 năm 2008.
* Bước 2: Họp nhóm đối tác chiến lược để cùng
xác định và xây dựng gói sản phẩm phù hợp với thị trường của nhóm mình trong đó
nội dung quan trọng nhất là các thành viên trong nhóm cùng nhau cam kết về mức
giảm giá tùy theo khả năng của mình để có thể công bố gói sản phẩm trọn gói thu
hút khách du lịch các thị trường Nhật, Úc, ASEAN, Pháp và Tây Âu trong tháng 01
năm 2009.
Thời gian thực hiện từ ngày 22 tháng 12 đến
ngày 20 tháng 01 năm 2009.
* Bước 3:
Sau khi công bố các gói sản phẩm trọn gói, sẽ
tiếp tục thực hiện chương trình quảng bá giới thiệu sản phẩm nói trên ngay tại
các thị trường bản địa thông qua các chương trình Road Show, tham gia hội chợ
du lịch quốc tế, kênh ngoại giao đoàn, báo chí truyền thông quốc tế trước mắt
là Road Show tại Úc (13 - 18 tháng 02 năm 2009) và hội chợ du lịch MATTA tại
Malaysia (11 - 16 tháng 3 năm 2009).
Thời gian thực hiện gói sản phẩm trọn gói
khuyến mãi từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2009.
Tổng Cục Du lịch chủ trì thực hiện chương
trình này và cử đồng chí Vụ trưởng Vụ Lữ hành điều phối chương trình. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh được Tổng Cục Du lịch phân công
theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố, tổng hợp
tình hình, những khó khăn vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch kịp thời giải quyết.
1.3. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng
các sản phẩm du lịch hiện có và từng bước đưa vào khai thác các sản phẩm, tour
mới:
1.3.1. Có kế hoạch nhân rộng chương
trình dịch vụ du lịch đạt chuẩn kết nối với tour du lịch, tăng cường
công tác quảng bá, tiếp thị đến du khách và tổng kết hai năm triển
khai chương trình dịch vụ du lịch đạt chuẩn; phối hợp tổ chức có
hiệu quả chương trình tháng bán hàng khuyến mãi hàng năm nhằm phát
huy thế mạnh của thành phố về thương mại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của du khách.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các quận 1, 3, 5, 10 thực hiện nội dung nói
trên.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch phát triển tour
du lịch đường sông:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì và
phối hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân
dân quận 1, 2, huyện Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ xây dựng đề án báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
1.3.3. Xây dựng chương trình nghệ thuật phục
vụ du khách:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì và
phối hợp với Hiệp hội Du lịch thành phố tổ chức thực hiện.
1.3.4. Nghiên cứu nâng cấp một số lễ
hội văn hóa truyền thống của thành phố thành sự kiện phục vụ cho
giao lưu văn hóa du lịch:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế
hoạch nâng cấp lễ hội Lê Văn Duyệt trình Ủy ban nhân dân thành phố
đồng thời phối hợp sở, ngành, quận - huyện liên quan đẩy nhanh tiến độ trùng
tu Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt, quận Bình Thạnh.
1.3.5. Huy động các thành phần xã hội tham
gia và phối hợp các làng nghề truyền thống, trung tâm sinh vật cảnh… tổ chức
các tour du lịch sinh thái kết hợp với dạy nghề, thực hành tại chỗ cho du
khách.
2. Quảng bá xúc tiến du lịch:
2.1. Tổ chức các chiến dịch phát động thị
trường:
- Tham dự Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF)
tại Hà Nội (tháng 01 năm 2009) nhằm tranh thủ và tận dụng thời cơ quảng bá
giới thiệu hình ảnh điểm đến thành phố cùng với một loạt các chương trình, gói
sản phẩm khuyến mãi của các doanh nghiệp du lịch thành phố.
- Tổ chức Road Show tại Úc vào tháng 02 năm
2009 (phối hợp với Viet Nam Airlines, Hiệp Hội Du lịch thành phố cùng các tỉnh
thành có thế mạnh về du lịch) nhằm giới thiệu du lịch thành phố trong mối liên
kết với các địa phương của cả nước.
- Tham gia Hội chợ du lịch MATTA tại Malaysia
vào tháng 3 năm 2009 nhằm quảng bá du lịch thành phố đối với thị trường ASEAN.
- Tiếp tục tăng cường tham dự các hoạt
động của Tổ chức Xúc tiến Du lịch các thành phố Châu Á - Thái Bình
Dương (TPO) nhằm tăng cuờng quảng bá, hợp tác phát triển du lịch giữa
thành phố Hồ Chí Minh với các thành phố thành viên Tổ chức Xúc
tiến du lịch các thành phố Châu Á - Thái Bình Dương (TPO).
2.2. Tuyên truyền quảng bá du lịch:
- Tăng cường phối hợp với các phương
tiện truyền thông đại chúng trong đó chú trọng nâng cao chất lượng
chuyên mục du lịch trên truyền hình (VTV, HTV, SCTV), đài phát thanh và
một số tờ báo lớn; đẩy mạnh hoạt động câu lạc bộ phóng viên du lịch,
tổ chức giải thưởng báo chí về du lịch; phát huy vai trò của Tạp
chí Du lịch trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ sở không
ngừng cải tiến nội dung, mở rộng mạng lưới phát hành.
- Kết hợp với truyền hình, hãng hàng
không các nước thực hiện các chương trình giới thiệu điểm đến thành
phố, ưu tiên cho thị trường trọng điểm và tiềm năng. Tranh thủ sự hỗ trợ
của các Đại sứ, Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài, các Lãnh sự
quán nước ngoài tại thành phố để giới thiệu các ấn phẩm quảng bá
điểm đến Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh thực hiện các ấn phẩm
hướng dẫn du lịch theo chuyên đề, phù hợp với từng đối tượng thị
trường; nâng chất lượng trang web ngành du lịch thành phố. Mở rộng mạng
lưới các điểm thông tin du lịch tại khu vực trung tâm thành phố; tập
trung triển khai tốt phòng thông tin du lịch tại nhà ga quốc tế mới
sân bay Tân Sơn Nhất.
- Xây dựng chiến lược thương hiệu phát
triển du lịch của thành phố nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các
thành phố lớn trong khu vực, tạo nét riêng cho điểm đến thành phố,
thu hút nhiều hơn nữa khách du lịch đến với thành phố.
2.3. Tổ chức các sự kiện văn hóa du
lịch mang tính định kỳ tại thành phố:
* Lễ đón khách du lịch quốc tế đến
thành phố đầu năm dương lịch nhằm tạo ấn tượng tốt về một điểm đến
thân thiện và mến khách.
* Lễ hội đường hoa nhân dịp Tết Nguyên
Đán nhằm giới thiệu nét đẹp văn hóa truyền thống, đáp ứng nhu cầu
nghỉ ngơi giải trí của cư dân thành phố và khách du lịch đến thành
phố trong dịp tết.
* Ngày hội du lịch thành phố lần 5
(tháng 4 năm 2009) nhằm kích cầu du lịch nội địa thông qua giới thiệu
sản phẩm, các hình thức khuyến mãi của doanh nghiệp đến với người
tiêu dùng.
* Lễ hội Trái cây Nam bộ (tháng 6 năm
2009) nhằm tôn vinh và quảng bá giá trị trái cây Việt Nam gắn kết
với thu hút khách du lịch.
* Hội chợ du lịch quốc tế ITE 2008
(tháng 9 năm 2009) nhằm phát triển thị trường khách quốc tế thông qua
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp xúc với các “người
mua” (buyer) để chào bán sản phẩm, tổ chức đưa khách từ các thị
trường nước ngoài đến với thành phố.
* Liên hoan ẩm thực Món Ngon các nước
(tháng 12 năm 2009) nhằm phát huy các giá trị văn hóa ẩm thực thu hút
khách du lịch.
* Liên hoan ẩm thực “Ẩm thực Thăng Long trong
lòng Nam bộ”.
3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết trong và ngoài
ngành du lịch:
3.1. Phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch
(hội lữ hành, hội khách sạn) trong việc liên kết các doanh nghiệp du lịch, tạo
tiếng nói chung, đồng lòng cam kết thực hiện một số biện pháp cấp bách nhằm
tăng sức hấp dẫn của điểm đến Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng.
3.2. Vai trò của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch trong việc tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, kêu gọi các
doanh nghiệp toàn thành phố cùng góp sức tháo gỡ khó khăn cho du lịch và bản
thân Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động triển khai thực hiện các kế hoạch
phối hợp hoạt động giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sức mạnh, chiến lược thống
nhất khôi phục và phát triển du lịch trong tình hình suy giảm kinh tế.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THƯỜNG XUYÊN KHÁC
1. Công tác quản lý nhà nước:
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn
pháp luật, làm việc với doanh nghiệp, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Phòng Văn hóa thông tin quận - huyện triển khai thực hiện tốt kế
hoạch hậu kiểm.
- Xây dựng chuyên đề về tình hình phát
triển thị trường mạnh, những bất cập về chất lượng và nhu cầu về hướng dẫn
viên đối với một số thị trường quan trọng, kiến nghị giải pháp tháo
gỡ tình trạng mất cân đối cung cầu hướng dẫn viên tiếng hiếm (Hàn,
Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nga...).
- Tăng cường công tác quản lý các chi
nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp các tỉnh thành, nước ngoài
trên địa bàn thành phố, có hướng đề xuất giải pháp quản lý phù
hợp.
- Đẩy mạnh việc thẩm định, phấn đấu
cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn tối thiểu, xếp hạng sao theo đúng quy
định đối với tất cả các cơ sở lưu trú du lịch đã thông báo hoạt
động với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cụ thể:
+ Phân loại, xếp hạng cho các cơ sở lưu trú
bao gồm thẩm định mới 220 cơ sở lưu trú trong đó thẩm định hạng 1 - 2 sao 150
cơ sở và tiêu chuẩn tối thiểu cho 70 cơ sở và tái thẩm định 250 cơ sở lưu
trú du lịch đã được công nhận hạng sao hoặc tiêu chuẩn tối thiểu nhưng đã quá
thời hạn quy định.
+ Phối hợp Tổng cục Du lịch thẩm định mới và
tái thẩm định toàn bộ khách sạn từ 3 đến 5 sao.
2. Triển khai thực hiện các chương
trình, đề án quy hoạch phát triển du lịch:
- Tiếp tục triển khai chương trình phát
triển du lịch thành phố giai đoạn 2007 - 2010, có định hướng đến năm
2020 và chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch bao gồm
chương trình quảng bá xúc tiến du lịch và chương trình liên kết hợp
tác phát triển du lịch giai đoạn 2007 - 2010.
- Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển du
lịch (Tổng cục Du lịch) xây dựng đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020”.
3. Theo dõi nắm tiến độ thực hiện các
công trình, dự án cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ du lịch:
- Phối hợp các ngành theo dõi việc thực
hiện kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng khách sạn trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2007 - 2010 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi kêu gọi đầu tư xây dựng khách sạn cao
cấp, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch. Kịp thời đề xuất các biện
pháp tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án
trọng điểm về du lịch trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp các ngành tiếp tục khảo
sát và đề xuất nâng cấp trùng tu một số di tích lịch sử văn hóa xuống cấp và
cải tạo lại hệ thống giao thông dẫn đến các điểm di tích lịch sử văn hóa.
4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực:
- Xây dựng và triển khai Đề án Phát triển
nguồn nhân lực du lịch thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày
chuyên đề về khách sạn dành cho đội ngũ quản lý các khách sạn vừa
và nhỏ và bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ bảo vệ du khách. Triển khai
các hoạt động nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch của thành phố.
Phần II
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch thành
phố chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2009.
2. Căn cứ vào phương hướng, nội dung và các
giải pháp của Kế hoạch phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2009, Thủ
trưởng các Sở - ban - ngành, quận - huyện và các Tổng Công ty có liên quan tổ
chức quán triệt trong nội bộ. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể đối với từng nội
dung, chương trình.
3. Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo Phát triển
du lịch thành phố tổ chức giao ban để đánh giá kết quả đạt được, xác định công
tác tập trung cho quý sau. Ủy ban nhân dân thành phố giao cho thành viên của
Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch thành phố, các sở - ngành, quận - huyện có liên
quan báo cáo kết quả hoạt động hàng quý và giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo tổng hợp
tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
những biện pháp kiến nghị tháo gỡ cho Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch thành phố,
Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Tổng cục Du lịch Việt Nam đối với
những vấn đề thuộc thẩm quyền Trung ương giải quyết./.
PHỤ LỤC I
LƯỢNG
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN TPHCM GIAI ĐOẠN 2004 - 2008
NĂM
|
TỔNG SỐ
(lượt người)
|
TỐC ĐỘ
PHÁT TRIỂN
%
|
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
|
ĐƯỜNG BIỂN
|
ĐƯỜNG BỘ
|
2004
|
1.580.000
|
+ 21
|
1.380.000
|
15.000
|
185.000
|
2005
|
2.000.000
|
+ 27
|
1.753.784
|
6.587
|
239.629
|
2006
|
2.350.000
|
+17,5
|
1.858.000
|
20.000
|
472.000
|
2007
|
2.700.000
|
+14,8
|
2.100.000
|
25.000
|
575.000
|
2008
|
2.800.000
|
+3,7
|
2.130.000
|
22.000
|
648.000
|
PHỤ LỤC II
TOP
10 THỊ TRƯỜNG KHÁCH QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2008
(đến thành phố Hồ Chí
Minh bằng đường hàng không)
STT
|
Quốc tịch
|
Lượng khách
|
2008
|
2007
|
2006
|
2005
|
1
|
Hoa Kỳ
|
358.589
|
329.601
|
314.564
|
295.164
|
2
|
Nhật
|
253.000
|
267.995
|
257.910
|
243.022
|
3
|
Đài loan (TQ)
|
226.775
|
224.033
|
202.307
|
208.006
|
4
|
Hàn Quốc
|
205.587
|
190.498
|
159.061
|
123.442
|
5
|
Úc
|
184.921
|
168.359
|
132.416
|
123.540
|
6
|
Trung quốc
|
148.816
|
125.753
|
75.839
|
62.847
|
7
|
Singapore
|
115.608
|
97.338
|
70.188
|
54.371
|
8
|
Malaysia
|
107.498
|
80.187
|
63.180
|
54.992
|
9
|
Pháp
|
98.609
|
81.465
|
68.832
|
70.646
|
10
|
Canada
|
65.992
|
58.008
|
50.482
|
45.063
|
PHỤ LỤC
III
SO SÁNH KHÁCH QUỐC TẾ
CỦA DU LỊCH VIỆT NAM VÀ TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2008
Đvt: lượt người
Năm
|
TP. Hồ Chí Minh (I)
|
Tỷ trọng
|
Việt Nam (II)
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
% cùng kỳ
|
(I)/(II)
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
% cùng kỳ
|
2004
|
1.500.000
|
1.580.000
|
21%
|
53,92%
|
-
|
2.930.000
|
22%
|
2005
|
1.800.000
|
2.000.000
|
27%
|
58,31%
|
3.200.000
|
3.430.000
|
17%
|
2006
|
2.300.000
|
2.350.000
|
17,5%
|
65,28%
|
3.500.000
|
3.600.000
|
6%
|
2007
|
2.650.000
|
2.700.000
|
14,8%
|
64,2%
|
4.000.000
|
4.200.000
|
17%
|
2008
|
3.000.000
|
2.800.000
|
3,7%
|
66%
|
4.800.000
|
4.200.000
|
0%
|
SO SÁNH DOANH THU CỦA
DU LỊCH VIỆT NAM VÀ TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2008
Đvt: tỷ đồng
Năm
|
TP. Hồ Chí Minh (I)
|
Tỷ trọng
|
Việt Nam (II)
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
% cùng kỳ
|
(I)/(II)
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
% cùng kỳ
|
2004
|
|
10.812
|
17,3%
|
41,6%
|
|
26.000
|
|
2005
|
12.433
|
13.350
|
24%
|
44,5%
|
|
30.000
|
15,3%
|
2006
|
16.000
|
16.200
|
23%
|
45,0%
|
|
36.000
|
20%
|
2007
|
19.500
|
24.000
|
45%
|
42,8%
|
|
56.000
|
55%
|
2008
|
29.000
|
31.000
|
30%
|
42,8%
|
|
60.000
|
7,1%
|
PHỤ LỤC IV
KHÁCH
QUỐC TẾ ĐẾN CÁC NƯỚC ASEAN NĂM 2008
Stt
|
Quốc gia
|
Lượng khách
|
Ghi chú
|
1
|
Malaysia
|
18.148.159
|
đến tháng 10/2008
|
2
|
Singapore
|
9.171.233
|
đến tháng 11/2008
|
3
|
Thái Lan
|
7.869.954
|
đến tháng 6/2008
|
4
|
Indonesia
|
5.099.883
|
đến tháng 10/2008
|
5
|
Việt Nam
|
4.200.000
|
cả năm 2008
|
6
|
Philippines
|
2.457.611
|
đến tháng 10/2008
|
7
|
Campuchia
|
1.891.970
|
đến tháng 11/2008
|
8
|
Lào
|
1.370.186
|
đến tháng 10/2008
|
9
|
Myanmar
|
660.914
|
đến tháng 11/2008
|
10
|
Brunei
|
145.54
|
đến tháng 7/2008
|
THỊ PHẦN KHÁCH DU LỊCH ĐẾN ASEAN –
2008