ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 08 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của
Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Thanh tra tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ
chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc Sở trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thị xã, Thanh tra Sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
thị xã, Thanh tra Sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là Sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc nhiều Sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng
có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các Sở, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh có
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh
a) Văn phòng.
b) Các Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2.
c) Các Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng.
3. Về biên chế.
Biên chế của Thanh tra tỉnh là
biên chế hành chính nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Chánh Thanh tra tỉnh
phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
nhà nước của tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh bố trí, sử
dụng Thanh tra viên, công chức thanh tra phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2005/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh Hậu Giang.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng
và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Thanh tra tỉnh; phân công nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức; đồng thời,
sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước
quy định.
Điều 5.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh
Thanh tra tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP.Chính phủ (HN - TPHCM);
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng VBTT);
- Công báo tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, (4). PT.
D\2009\SNV\Du thao QD Quy dinh CN. NV, QH TCBM THANH TRA TINH
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Chắc
|