Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 22/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về công tác văn thư và lưu trữ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 22/2007/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 28/05/2007
Ngày có hiệu lực 19/06/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Đức Thuý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

******

 

Số : 22/2007/QĐ-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

******


Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2007

            

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác văn thư và lưu trữ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định số 67/NH-QĐ ngày 01/9/1978 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về công tác lưu trữ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận
:                           
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo);
- Cục Văn thư và Lưu trữ NN (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo-VPCP (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP,PC.

THỐNG ĐỐC




Lê Đức Thuý

QUY CHẾ

VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2007/QĐ-NHNN ngày 5 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này áp dụng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, gồm các Vụ, Cục, đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương (gọi là các đơn vị tại trụ sở chính), Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp và Nhà máy In tiền Quốc gia (sau đây gọi tắt là đơn vị).

2. Công tác văn thư quy định tại Quy chế này bao gồm các công việc về soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của đơn vị; lập hồ sơ hiện hành và giao nộp vào lưu trữ hiện hành; quản lý và sử dụng con dấu.

3. Công tác lưu trữ quy định tại Quy chế này bao gồm các công việc về thu thập, phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu và nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước, tổ chức thực hiện tiêu hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị pháp lý hoặc hết giá trị bảo quản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau :

1. Bản gốc văn bản là bản thảo cuối cùng được người có thẩm quyền duyệt và từ đó hình thành bản chính văn bản.

2. Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành. Bản chính có thể làm thành nhiều bản có giá trị như nhau.

3. Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính.

4. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính.

5. Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định.

6. Văn bản đến bao gồm tất cả các loại văn bản (kể cả bản Fax, văn bản được chuyển qua mạng) và đơn, thư gửi đến đơn vị.

7. Văn bản đi bao gồm tất cả các loại văn bản (kể cả bản sao) do đơn vị phát hành.

[...]