Kế hoạch 801/KH-BGDĐT năm 2016 thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 801/KH-BGDĐT
Ngày ban hành 04/11/2016
Ngày có hiệu lực 04/11/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Nguyễn Thị Nghĩa
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 801/KH-BGDĐT

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC

Thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích (TNTT) trẻ em giai đoạn 2016-2020 của ngành Giáo dục như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Từng bước giảm tỷ lệ tai nạn, tỷ lệ tử vong, tàn tật và thương tích, đặc biệt là tình trạng tử vong do tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông đối với trẻ em trong trường học thông qua việc nâng cao nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh; năng lực phòng chống TNTT của cán bộ, giáo viên và cơ quan quản lý giáo dục các cấp.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- 100% sở giáo dục và đào tạo có Ban Chỉ đạo của ngành hoặc tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống TNTT trẻ em của tỉnh/thành phố;

- 100% cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống TNTT trẻ em;

- 10.000 trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn;

- 100% cơ sở giáo dục có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện công tác phòng, chống TNTT;

- 70% trở lên các trường phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các lớp học bơi trong và ngoài nhà trường; nhà trường có kế hoạch triển khai mô hình dạy, học bơi an toàn phù hợp tại trường;

- 70% trở lên học sinh được hướng dẫn và biết kỹ năng phòng, chống TNTT, đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông. Tăng dần tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở được học bơi, biết bơi, có kỹ năng tự cứu đuối;

- 100% trường học đóng tại địa bàn có bể bơi, hồ bơi, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp tổ chức các lớp dạy bơi cho học sinh;

- 100% cán bộ làm công tác phòng, chống TNTT trong các cơ sở giáo dục được tập huấn, biết vận dụng, hướng dẫn các kỹ năng phòng, chống TNTT trẻ em, kỹ năng, phương pháp dạy bơi, cứu đuối và sơ cấp cứu ban đầu;

- Hàng năm giảm từ 5% đến 10% số học sinh bị TNTT, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông.

3. Đối tượng và phạm vi: Học sinh trong các cơ sở giáo dục trên phạm vi toàn quốc.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục; học sinh, gia đình về phòng, chống TNTT học sinh, đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông.

2. Biên tập và phát hành tài liệu, sản phẩm truyền thông phòng, chống TNTT trẻ em nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức, kỹ năng phòng, chống TNTT đến các cơ sở giáo dục, cán bộ, giáo viên và học sinh.

3. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trực quan qua bảng tin, pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, Website, kênh phát thanh… của nhà trường, cơ sở giáo dục; qua các buổi nói chuyện, tọa đàm, các hoạt động sân khấu hóa, trong các giờ sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và các buổi sinh hoạt lớp... Xây dựng phong trào “Đội tuyên truyền nhỏ” trong mỗi nhà trường, mỗi lớp học, tuyên truyền đến từng học sinh về nguyên nhân, tác hại và cách phòng, chống TNTT.

4. Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ năng, phương pháp phòng, chống TNTT trẻ em trong sinh hoạt, trong các hoạt động giáo dục và hoạt động sống cho người học; chú trọng các lớp bồi dưỡng nâng cao phương pháp dạy bơi, cứu đuối, kỹ năng phòng, tránh tai nạn giao thông cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, tình nguyện viên, cộng tác viên làm công tác phòng, chống TNTT trong các cơ sở giáo dục.

5. Các địa phương, cơ sở giáo dục chủ động đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước; tạo nguồn, cơ chế, đề xuất giải pháp phù hợp phổ cập bơi cho học sinh.

6. Phối hợp triển khai hệ thống biển cấm, biển cảnh báo tại những nơi nguy hiểm, nơi có nguy cơ cao xảy ra TNTT, chú trọng đến tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông.

7. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn đuối nước, dạy bơi cho học sinh. Các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn có bể bơi, hồ bơi thực hiện việc phối hợp giữa nhà trường - gia đình - chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân có bể bơi tổ chức các lớp dạy bơi cho học sinh.

8. Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT đối với học sinh: Xây dựng và nhân rộng mô hình “Trường học an toàn phòng chống TNTT”, “Cổng trường an toàn giao thông”; xác định các nguy cơ gây tai nạn, thương tích và hướng dẫn cách loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích đối với học sinh trong trường học; triển khai đôn đốc, đánh giá, rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình.

- Tăng cường giáo dục an toàn giao thông, trang bị các kiến thức, luật pháp và ý thức chấp hành pháp luật, quy định khi tham gia giao thông cho học sinh;

- Tăng cường giáo dục văn hóa giao thông, văn hóa ứng xử khi tham gia giao thông cho học sinh.

[...]