ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2135/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 03 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH TỈNH;
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày
13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án xác
định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1315/TTr-SNV, ngày 25 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án: “Xác định Chỉ số cải cách hành chính (sau
đây gọi tắt là Chỉ số CCHC) đối với các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là
cấp sở ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp
xã) trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều
2.
Sử dụng Chỉ số cải cách hành chính của cấp sở ngành, cấp
huyện, cấp xã để theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của
các sở ngành, cấp huyện, cấp xã giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
757/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Đề án Xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các Sở, Ban ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nội vụ - Vụ CCHC;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các
Sở, Ban
ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Lưu: VT, TH.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
ĐỀ
ÁN
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2135 /QĐ-UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG.
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) dùng để
theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan, công bằng về kết quả triển khai công
tác cải cách hành chính hàng năm của các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trong tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Quy định các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí
thành phần của Chỉ số CCHC cấp sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo đặc điểm,
tính chất quản lý nhà nước của các sở ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
- Quy định thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu
chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng sở ngành,
cấp huyện, cấp xã;
- Xây dựng bộ câu hỏi để điều tra xác định ý
kiến của người dân, doanh nghiệp phục vụ cho công tác thẩm định, xác định từng
chỉ số cụ thể;
- Hàng năm công bố Chỉ số CCHC của các sở
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
2. Yêu cầu:
- Chỉ số CCHC bám sát nội dung của Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số
30c/NQ-CP); Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP (gọi
tắt là Nghị quyết 76/NQ-CP) và Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang
giai đoạn 2011 – 2015 (Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh,
Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của UBND tỉnh), Kế hoạch Cải cách
hành chính hàng năm của UBND tỉnh An Giang.
- Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm,
điều kiện thực tế của các sở ngành, cấp huyện, cấp xã và đánh giá thực chất,
khách quan kết quả triển khai CCHC theo chu kỳ năm ở các sở ngành, cấp huyện,
cấp xã.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá
nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các sở ngành, cấp huyện,
cấp xã.
- Hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá đồng
bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ
tỉnh đến xã.
3. Phạm vi, đối tượng áp dụng như sau:
- Phạm vi áp dụng: Công tác theo dõi, đánh
giá kết quả thực hiện công tác CCHC hàng năm của các sở ngành, cấp huyện, cấp
xã.
- Đối tượng áp dụng:
+ Các sở, ban ngành tỉnh (ngoại trừ Văn phòng
UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Ban Quản lý Khu kinh tế);
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố;
+ UBND các xã, phường, thị trấn.
II. CÁC LĨNH VỰC,
TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN, THANG ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.
1. Chỉ số CCHC cấp sở ngành:
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành
phần:
Chỉ số CCHC cấp sở ngành được xác định trên 8
lĩnh vực, 27 tiêu chí và 58 tiêu chí thành phần, cụ thể như sau:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính: 7 tiêu chí và 25 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thể chế: 4 tiêu chí và 4 tiêu chí
thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu chí và 2
tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước: 2 tiêu chí và 3 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức: 4 tiêu chí và 7 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công: 2 tiêu
chí.
- Hiện đại hóa hành chính: 2 tiêu chí và 8
tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần.
Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
của Chỉ số CCHC cấp sở ngành được quy định cụ thể tại Bảng 1 (kèm theo).
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá là 100, trong đó điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100 điểm và điểm do cơ quan, đơn vị tự
đánh giá và Hội đồng thẩm định là 70/100 điểm;
- Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể
đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 1.
2. Chỉ số CCHC cấp huyện:
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành
phần:
Chỉ số CCHC cấp huyện được xác định trên 8
lĩnh vực, 27 tiêu chí và 58 tiêu chí thành phần,
cụ thể như sau:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính: 7 tiêu chí và 25 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thể chế: 4 tiêu chí và 4 tiêu chí
thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu chí và 2
tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước: 2 tiêu chí và 3 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức: 4 tiêu chí và 7 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công: 2
tiêu chí;
- Hiện đại hóa hành chính: 2 tiêu chí và 8
tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần;
Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
của Chỉ số CCHC cấp huyện được quy định cụ thể tại Bảng 2 (kèm theo).
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá là 100, trong đó điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100 điểm và điểm do địa phương tự đánh
giá và Hội đồng thẩm định là 70/100 điểm;
- Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể
đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 2.
3. Chỉ số CCHC cấp xã:
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành
phần:
Chỉ số CCHC cấp xã được xác định trên 6 lĩnh
vực, 21 tiêu chí và 34 tiêu chí thành phần, cụ thể như sau:
- Công tác chỉ đạo, chấp hành cải cách hành
chính: 7 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 2 tiêu chí;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức: 4 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công: 1
tiêu chí;
- Văn hóa công sở: 4 tiêu chí và 2 tiêu chí
thành phần;
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần;
Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
của Chỉ số CCHC cấp xã được quy định cụ thể tại Bảng 3 (kèm theo).
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá là 100, trong đó điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100 điểm và điểm do địa phương tự đánh
giá và Hội đồng thẩm định là 70/100 điểm;
- Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể
đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 3.
4. Phương pháp đánh giá:
4.1. Cơ quan, địa phương tự đánh giá: Các sở
ngành, huyện, xã tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ
CCHC của sở, huyện, xã theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định
trong Chỉ số CCHC cấp sở ngành, cấp huyện, cấp xã. Điểm các sở ngành tự đánh
giá được thể hiện tại cột “Cơ quan tự đánh giá” của Bảng 1; Điểm cấp huyện tự
đánh giá được thể hiện tại cột “Địa phương tự đánh giá” của Bảng 2; Điểm cấp xã
tự đánh giá được thể hiện tại cột “Địa phương tự đánh giá” của Bảng 3.n
4.2. Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của tỉnh đánh
giá (do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập): tiến hành thẩm định kết quả
đánh giá của các sở ngành, cấp huyện, cấp xã. Việc thẩm định được thực hiện
trên cơ sở đối chiếu điểm tự đánh giá của các sở ngành, cấp huyện, cấp xã với
các tài liệu kiểm chứng theo quy định và những văn bản của các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan đến kết quả thực hiện CCHC của các đơn vị, địa phương
như: Các kế hoạch, báo cáo, kết luận về công tác thanh tra, kiểm tra; các văn
bản chỉ đạo, điều hành, …. để xác định điểm cụ thể cho từng tiêu chí thành phần
của Chỉ số. Đối với những điểm trừ so với điểm sở ngành, huyện, xã tự đánh giá
thì Tổ thẩm định của tỉnh nêu rõ tiêu chí thành phần bị trừ, lý do trừ điểm gửi
cho sở ngành, cấp huyện, cấp xã bị trừ điểm biết.
4.3. Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
cấp sở ngành tại các tiêu chí, tiêu chí thành phần (1.4.3, 1.5.4, 1.5.5, 1.6.2,
1.7.5, 2.4, 5.4, 7.2, 8.3) của Bảng 1; cấp huyện tại các tiêu chí, tiêu chí
thành phần (1.4.3, 1.5.4, 1.5.5, 1.6.2, 1.7.5, 2.4, 5.4, 7.2, 8.3) của Bảng 2;
cấp xã tại các tiêu chí, tiêu chí thành phần (1.3.2, 1.3.3, 1.4.3, 1.5.2,
1.6.2, 1.7.1, 3.4, 6.3) của Bảng 3.
- Việc điều tra xã hội học được thực hiện
trên cơ sở tiến hành lấy ý kiến đánh giá của cá nhân, tổ chức có liên quan. Bộ
câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương
ứng với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC cấp sở ngành, cấp
huyện, cấp xã.
- Điểm tự chấm là điểm do các cơ quan, địa
phương tự chấm dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, địa phương
trong năm đánh giá.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là
điểm do Sở Nội vụ phát phiếu khảo sát thực tế lấy ý kiến cá nhân, tổ chức liên
quan.
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tổng số điểm
tự chấm của các cơ quan, địa phương được Tổ thẩm định chỉ số CCHC của tỉnh thẩm
định, trình UBND tỉnh công nhận, cộng với số điểm điều tra xã hội học, số điểm
tối đa không quá 100 điểm.
- Sau khi hoàn thành việc thẩm định điểm tự
đánh giá của các sở ngành, cấp huyện, cấp xã và tổng hợp, hoàn chỉnh kết quả
điều tra xã hội học, Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận số
điểm và tổ chức công bố Chỉ số CCHC của các sở ngành, cấp huyện, cấp xã.
Ghi chú: Chỉ số CCHC cấp xã, chỉ xếp hạng giữa
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố (không xếp
hạng chung toàn tỉnh, giữa các huyện, thị xã, thành phố với nhau).
III. GIẢI PHÁP.
1. Nâng cao trách nhiệm của và hiệu quả công
tác chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số
CCHC:
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung CCHC một
cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch CCHC hàng năm.
- Theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực
hiện công tác CCHC một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách
quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả CCHC.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
về Chỉ số CCHC:
Việc tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nội
dung của Chỉ số CCHC để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và
cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai CCHC hàng năm của
các sở ngành, cấp huyện, cấp xã. Các hình thức tuyên truyền là:
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng (báo, đài, cổng thông tin điện tử ….) để nâng cao nhận thức cho người
dân và xã hội về mục tiêu, ý nghĩa của Chỉ số CCHC;
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, tập huấn cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung, trách
nhiệm triển khai Chỉ số CCHC;
- Các hình thức tuyên truyền khác: Thông qua
Hội thảo; Hội nghị công bố Chỉ số CCHC hàng năm.
3. Bố trí công chức theo dõi thường xuyên
đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, địa phương:
- Các sở ngành chủ trì các nội dung CCHC theo
sự phân công của UBND tỉnh tại quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15/6/2012, tổng
hợp tình hình, kết quả triển khai CCHC đối với lĩnh vực được giao phụ trách để
hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển
khai CCHC của các sở ngành, huyện, xã.
- Các sở ngành phân công nhiệm vụ cho công
chức chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm cải cách hành chính thực hiện công tác theo dõi, tự đánh giá
Chỉ số CCHC của sở.
- Cấp huyện phân công nhiệm vụ cho Phòng Nội
vụ chủ trì phối hợp với các Phòng ban của huyện thực hiện công tác theo dõi, tự
đánh giá Chỉ số CCHC của cấp huyện, cấp xã trên địa bàn huyện.
4. Bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính:
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhất là công nghệ thông tin trong triển khai xác định Chỉ số CCHC để
bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành
chính.
- Xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu của Chỉ số
CCHC.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác
định Chỉ số CCHC.
IV. TIẾN ĐỘ ĐỀ ÁN:
1. Giai đoạn 2014 – 2015:
- Xác định và công bố Chỉ số cải cách hành
chính năm 2013, năm 2014 đối với cấp sở ngành, cấp huyện, cấp xã.
- Năm 2015, sơ kết việc triển khai Bộ Chỉ số
CCHC để điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
2. Giai đoạn 2016 – 2020:
- Tiếp tục triển khai xác định và công bố Chỉ
số cải cách hành chính hàng năm đối với cấp sở ngành, cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung các
tiêu chí, tiêu chí thành phần phù hợp với tình hình thực tế, áp dụng có hiệu
quả.
- Tổng kết việc triển khai xác định Chỉ số
cải cách hành chính hàng năm trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện
V. KINH PHÍ TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN.
1. Kinh phí triển khai Đề án xác định Chỉ số
cải cách hành chính hàng năm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các
nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
- Kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm đối với cấp sở ngành, cấp huyện do ngân sách tỉnh đảm
bảo.
- Kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm đối với cấp xã do ngân sách cấp huyện đảm bảo.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng
năm thực hiện theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các sở ngành, UBND cấp huyện triển khai đánh giá Chỉ số CCHC hàng
năm;
- Tập huấn, bồi dưỡng cho các sở ngành,
huyện, xã về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm;
- Xác định nhóm đối tượng, quy mô mẫu điều
tra xã hội học;
- Xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học và
tổ chức điều tra xã hội học;
- Tổng hợp, xử lý số liệu để xác định Chỉ số
CCHC và xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả Chỉ số CCHC;
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập Tổ thẩm định Chỉ số CCHC hàng năm;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức công bố Chỉ số
CCHC hàng năm;
- Thường xuyên rà soát nội dung Chỉ số CCHC, trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế trong tỉnh;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch kèm theo dự toán
kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC của sở ngành, cấp huyện, cấp xã trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Trong quá trình triển khai, đánh giá, nếu
phát hiện nội dung không phù hợp thực tế, trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung Đề án.
b) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định dự toán
kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC đối với các kế hoạch, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm theo
quy định.
c) Các sở ngành chủ trì các nội dung trong
Chỉ số CCHC theo sự phân công của UBND tỉnh (gồm: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông) theo chức năng của đơn vị thực hiện việc theo dõi,
đánh giá CCHC đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của UBND tỉnh và
phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ trong triển khai xác định Chỉ số
cải cách hành chính hàng năm.
d) Các sở ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Triển khai công việc xác định Chỉ số CCHC
trong phạm vi trách nhiệm của sở ngành, cấp huyện theo quyết định này và hướng
dẫn của Sở Nội vụ.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo xác định
Chỉ số CCHC của sở ngành, cấp huyện, cấp xã theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức
điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC hàng năm của sở ngành, cấp huyện,
cấp xã.
- Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ vào bảng Chỉ số CCHC cấp xã (bảng 3), tự đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC hàng
năm đối với cấp xã trên địa bàn, gửi về Sở Nội vụ theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đánh
giá Chỉ số CCHC:
- Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện đánh giá
chỉ số CCHC được thực hiện gắn với công tác kiểm tra CCHC hàng năm.
- Việc tự đánh giá của các sở ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã phải trung thực, khách quan, tinh thần cầu thị. Trường hợp việc
tự đánh giá của các cơ quan, địa phương không đúng với thực tế kết quả thực
hiện CCHC của cơ quan, địa phương mà trong quá trình thẩm định đánh giá và công
bố Chỉ số CCHC chưa thể phát hiện nhưng trong quá trình thanh tra, kiểm tra của
cơ quan chức năng có phát hiện việc tự đánh giá thiếu trung thực, thiếu chính
xác của đơn vị thì xử lý như sau:
a) Lập biên bản xác định rõ những tiêu chí
thành phần và số điểm đánh giá thiếu chính xác để làm cơ sở cho việc đánh giá,
xác định Chỉ số CCHC của cơ quan, địa phương trong năm phát hiện;
b) Nhắc nhở, chấn chỉnh cơ quan, địa phương
tự đánh giá thiếu trung thực, thiếu khách quan;
c) Trừ gấp đôi số điểm do cơ quan, địa phương
tự đánh giá thiếu chính xác đã bị phát hiện trong biên bản thanh tra, kiểm tra
đối với lần thẩm định Chỉ số CCHC trong năm phát hiện
hoặc năm kế tiếp gần nhất;
3. Kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành
chính:
Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
công bố chỉ số cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, địa phương mình đến tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý biết; đưa ra các giải pháp để khắc phục, chấn
chỉnh mặt hạn chế, yếu kém trong quá trình thực thi công vụ, thực hiện tốt các
quy định của cấp có thẩm quyền về cải cách hành chính. Từ đó cải thiện và nâng
cao chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, địa phương trong những năm tiếp
theo./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|