Quyết định 2124/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 2124/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/11/2011
Ngày có hiệu lực 30/11/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2124/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Xét đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với nội dung chính sau:

1. Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

- Tên viết tắt: BIDV

- Trụ sở chính: 35 Hàng Vôi, tháp BIDV, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

2. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2010 là số liệu theo sổ sách kế toán đã được kiểm toán của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 22.036.078 triệu đồng.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được sử dụng kết quả kiểm toán độc lập và báo cáo tài chính hàng năm để làm căn cứ xử lý tài chính khi cổ phần hóa. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được tiếp tục theo dõi, quản lý và thu hồi các khoản dư nợ cho vay đang theo dõi ngoại bảng.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được áp dụng các phương pháp theo thông lệ quốc tế để xác định giá trị doanh nghiệp, kết hợp với kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu, đồng thời căn cứ tình hình cung cầu thị trường và các yếu tố khác tại thời điểm trước khi bán đấu giá cổ phần lần đầu để xác định giá khởi điểm.

6. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành:

a) Vốn điều lệ: 28.251.382.000.000 đồng (hai mươi tám nghìn, hai trăm năm mươi mốt tỷ, ba trăm tám mươi hai triệu đồng).

b) Hình thức cổ phần hóa: Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu; Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, không thấp hơn 65% vốn điều lệ.

c) Cơ cấu cổ phần phát hành:

- Giai đoạn 1 (năm 2012): Tổng khối lượng phát hành lần đầu là 22% vốn điều lệ, trong đó:

+ Cổ phần bán đấu giá công khai trong nước: Tối thiểu 3% vốn điều lệ.

+ Cổ phần bán ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên (bao gồm cả 85 cán bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được cử sang công tác tại các đơn vị liên doanh, góp vốn tại Lào, Căm-pu-chia, My-an-ma): 1% vốn điều lệ.

+ Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn: Tối đa 3% vốn điều lệ.

[...]