BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03/01/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước năm
2012;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2011 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo thực hiện);
- Thường vụ Đảng uỷ, Người đứng đầu các đoàn thể cơ quan Bộ (để phối hợp);
- Cục CNTT (để đưa lên Cổng thông tin điện tử);
- Báo Pháp luật Việt Nam;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
NGÀY 03/01/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2012
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Năm 2011 là năm diễn
ra các sự kiện chính trị quan trọng, năm diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2011 - 2016; đây cũng là năm đầu triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường,
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, cải cách tư pháp, cải cách
hành chính, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Trong bối cảnh đầy biến động, mặc dù
còn có những bất cập trong quản lý, điều hành nhưng với sự nỗ lực phấn đấu
vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo đúng
đắn của
Đảng
và
sự
quản
lý điều
hành có hiệu quả của Nhà nước, chúng ta đã vượt qua khó khăn, thách thức, ứng phó có
kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được những thành
tựu quan trọng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 khá cao (đạt khoảng 6%); đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện,
tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; đã hoàn thành hầu hết các mục tiêu thiên niên kỷ. Chính trị xã
hội ổn định; quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia được giữ vững; hội
nhập quốc tế và
hoạt
động đối ngoại
đạt được những kết quả tích cực. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam
ngày càng được
nâng cao, tạo được môi trường
hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước. Nước ta đã ra khỏi các nước kém phát
triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Năm
2011,
cùng với các bộ, ngành Trung ương và địa phương, Ngành Tư pháp đã nỗ lực hoàn
thành các nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm các giải pháp kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần vào các thành
tựu chung của đất nước. Với quyết tâm cao, Bộ Tư pháp đã chủ động tổ chức triển
khai bài bản Chương trình công tác của Ngành 2011, tập trung giải quyết một số
“điểm nghẽn” của công tác tư pháp, nhất là ở cơ sở, tạo nhiều chuyển biến tích
cực.
Năm 2012 là năm khởi đầu thực hiện chủ
trương đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện thắng
lợi kế hoạch năm 2012 có ý nghĩa rất quan trọng, vừa bảo đảm giải quyết những
khó khăn trước mắt, tạo nguồn lực cần thiết để bảo đảm an sinh xã hội, vừa tạo
tiền đề vững chắc góp phần thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015) và Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm (2011 – 2020).
Ngày 03/01/2012,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo,
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2012 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ) nhằm
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2012, với mục tiêu tổng quát là: Ưu tiên
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh;bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện
đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và
hội nhập quốc tế. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành mà Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ xác định gồm 07 nhóm lớn: (i)
Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; (ii) thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh; (iii) nâng cao chất lượng nhân lực, đẩy
nhanh ứng dụng khoa học và công nghệ; (iv) bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm đời sống văn hóa,
tinh thần của nhân dân; (v) tăng cường phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu; (vi) tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng; (viii) tăng
cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại.
Để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ, Bộ Tư pháp ban hành Chương
trình hành động của Ngành Tư pháp như sau:
Phần thứ nhất
NHỮNG
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH TRONG NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
I. CÁC
GIẢI PHÁP VỀ GÓP PHẦN TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
(Thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm
d khoản 2 mục I NQ số 01/NQ-CP góp phần tiếp tục thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ, hiệu quả)
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn trong toàn Ngành tổ chức thực hiện các giải pháp
nhằm:
- Chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, ngân
sách, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm
vi thẩm quyền được giao. Tập trung thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về
ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả
năng hoàn thành trong năm 2012; không ban hành các chương trình, đề án sử dụng
kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn.
- Tiết kiệm, giảm tối đa chi phí điện, nước,
điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội
thảo, đi công tác trong nước và ngoài nước v.v.. trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
II. CÁC
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
1. Tăng cường quản lý
nhà nước về công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý
bảo đảm minh bạch, công khai, đúng quy định, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống
tài chính, ngân hàng, tín dụng
(Thực hiện nhiệm vụ
nêu tại điểm b khoản 1 mục II NQ số 01/NQ-CP)
1.1. Vụ Bổ trợ tư pháp
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp:
- Tiếp tục nghiên
cứu, kịp thời đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh tiến trình xã hội
hoá lĩnh vực công chứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và xã hội,
bảo đảm sự an toàn pháp lý của các giao dịch và sự ổn định kinh tế - xã hội.
Trong đó, chú trọng việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện quy
định về việc chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa
bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng
theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
- Tăng cường tổ chức
kiểm tra hoạt động công chứng bảo đảm sự an toàn về mặt pháp lý đối với các hợp
đồng, các giao dịch dân sự, kinh tế để đảm bảo mục tiêu về “bảo đảm an toàn hệ
thống tài chính, ngân hàng, tín dụng” theo Nghị quyết số 01/NQ-CP.
1.2. Vụ Hành chính
tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Tăng cường các hoạt
động hướng dẫn, kiểm tra công tác chứng thực tại các địa phương, nhất là các địa
phương vẫn còn có nhu cầu chứng thực cao đối với các giao dịch, hợp đồng bất
động sản tại Ủy ban nhân dân huyện, xã, đảm bảo hoạt động chứng thực đúng quy
định của pháp luật, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao
dịch dân sự, nhất là các giao dịch liên quan đến ngân hàng, tín dụng, góp phần
bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, ngân hàng, tín dụng.
- Tổ chức Hội nghị
tổng kết công tác chứng thực làm cơ sở xây dựng dự thảo Luật Chứng thực nhằm hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này.
1.3. Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan:
- Đẩy nhanh việc hoàn
thiện và triển khai Đề án thí điểm đăng ký tập trung các giao dịch bảo đảm, Đề
án tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm;
- Xây dựng Chỉ thị về
tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật về giao dịch bảo đảm nhằm bảo đảm an
toàn pháp lý của hoạt động cho vay có bảo đảm.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, theo dõi việc thi hành pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại các
cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm, các tổ chức tín dụng; tổ chức
Diễn đàn đối thoại về đăng ký giao dịch bảo đảm năm 2012 (lần thứ hai) nhằm kịp
thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập của pháp luật hiện hành và
yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn cần giải quyết, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, đưa công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đi vào nề nếp, ổn định, góp
phần bảo đảm sự an toàn, minh bạch trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự, kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô.
1.4. Cục Trợ giúp pháp
lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và các Sở Tư pháp:
Nâng cao chất lượng
Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng:
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan là thành viên
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở
Trung ương và các địa phương; duy trì hoạt động thường xuyên của Tổ giúp việc
cho Hội đồng và duy trì cơ chế hoạt động của Hội đồng theo kế hoạch hoạt động
liên ngành trợ giúp pháp lý trong tố tụng.
- Hướng dẫn, theo dõi, tổ chức các Đoàn kiểm tra việc
thực hiện công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong tố tụng, kịp thời phát hiện
những tồn tại, bất cập để hướng dẫn tháo gỡ.
- Tiếp tục chỉ đạo,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật trợ giúp pháp
lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, kịp thời phát hiện những tồn tại, bất cập
để hướng dẫn, tháo gỡ, tạo sự thống nhất trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp
lý và thuận lợi cho địa phương trong việc triển khai thực hiện; xây dựng dự
thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận
pháp luật tại xã, phường.
1.5. Thanh tra Bộ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức tốt hoạt động thanh tra
chuyên đề trong các lĩnh vực công chứng, bán đấu giá tài sản, chứng thực để kịp
thời phát hiện, xử lý kịp thời và kiến nghị biện pháp khắc phục những những sai
sót, yếu kém trong những lĩnh vực nói trên, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý
cho các giao dịch dân sự, kinh tế, đặc biệt là an toàn đối với hệ thống tài
chính, ngân hàng, tín dụng.
2. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp; kiện toàn
tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác pháp chế; tăng cường công tác kiểm tra văn
bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan đến tái
cơ cấu nền kinh tế
(Thực hiện nhiệm vụ
nêu tại điểm c khoản 1 mục II Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP)
2.1. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp
- Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp
giai đoạn năm 2010 - 2014.
- Vụ Bổ trợ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các tổ chức có liên quan nghiên cứu các giải pháp
nhằm khuyến khích hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư đối với doanh nghiệp,
tăng cường quy mô và chất lượng, hiệu quả của các dịch vụ pháp lý đối với hoạt
động đầu tư kinh doanh, góp phần làm giảm các rủi ro pháp lý của doanh nghiệp
khi tham gia vào các quan hệ thị trường.
2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm
công tác pháp chế
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với
Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành và doanh nghiệp,
các Sở Tư pháp:
- Đẩy mạnh việc hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp
nhà nước kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác pháp chế; tăng cường kỷ luật
tài chính, thực thi pháp luật trong doanh nghiệp...
- Khẩn trương hoàn thiện, trình Ban Bí thư
ban hành Chỉ thị tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế. Đẩy
nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức pháp chế các bộ, ngành địa phương” theo Nghị quyết số
48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2.3. Tăng cường công
tác kiểm tra văn bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật
Tổ chức triển khai
bài bản, tạo bước đột phá trong kiểm tra, theo dõi việc thi hành pháp luật
trong một số lĩnh vực bức xúc của kinh tế - xã hội, những lĩnh vực liên quan
đến cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc biệt tập trung vào thi hành các quy định của pháp
luật liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế trong ba lĩnh vực quan trọng là cơ
cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính,
trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính;
cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước.
- Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật chủ trì, phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành, các Sở Tư pháp:
+ Tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là những văn bản điều chỉnh
vấn đề liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế. Chỉ đạo
quyết liệt hoạt động rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
+ Xây dựng Kế hoạch và tổ
chức triển khai sơ kết việc thi hành Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
- Vụ Các vấn đề
chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ, ngành, các địa phương:
+ Khẩn trương hoàn thiện dự thảo,
trình Chính phủ ban hành Nghị định về theo dõi thi hành pháp luật.
+ Đẩy mạnh việc hướng dẫn, đôn đốc
trong công tác theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương. Đặc biệt tập trung vào các
lĩnh vực cơ cấu lại nền kinh tế và các vấn đề có liên quan.
2.4. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 06/12/2011 của Bộ Chính trị
Vụ pháp luật dân sự - kinh tế chủ trì,
phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan, các doanh nghiệp tổ chức thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 06/12/2011 của Bộ Chính trị về xây
dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
III. GIẢI
PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY NHANH ỨNG DỤNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
(Thực hiện nhiệm vụ
nêu tại điểm h khoản 2 mục III Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP)
- Học viện Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan
khẩn trương hoàn thành xây dựng “Đề án thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức
danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư giai đoạn 2012-2015”.
- Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan:
+ Tiếp tục hoàn thiện,
trình dự thảo “Đề án tổng thể nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo trường Đại
học Luật Hà Nội, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp”
và khẩn trương triển khai thực hiện sau khi Đề án được phê duyệt.
+ Triển khai các hoạt
động xây dựng Cơ sở 2 Phân hiệu Đại học Luật Hà Nội tại thành phố Đà Nẵng;
+ Tiếp tục đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giảng dạy đối với các Trường: Trung cấp
Luật Buôn Ma Thuột, Trung cấp Luật Vị Thanh, Trung cấp Luật Thái Nguyên; tiếp tục
triển khai Đề án thành lập Trường Trung cấp luật tại Quảng Bình, Sơn La.
+ Khẩn trương triển
khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành tư pháp giai đoạn
2011-2020 sau khi được phê duyệt.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN CỦA
NHÂN DÂN
(Thực hiện
nhiệm vụ nêu tại điểm g khoản 1 mục IV của Nghị quyết số 01/NQ-CP
của Chính phủ)
- Cục
Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương:
+ Rà
soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011-2020;
+ Tiếp tục
thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho các huyện nghèo theo Quyết định số 52/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Vụ
Phổ biến giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương xây
dựng Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ năm 2013 -2018, bảo
đảm tiến độ, hiệu quả.
V. CÁC
GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
(Triển khai thực hiện
nhiệm vụ tại điểm a, điểm d khoản 1; điểm đ khoản 2 mục VI
Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ )
1. Về tiếp tục góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
1.1. Tổ giúp việc của Bộ
Tư pháp về tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 và Vụ Pháp luật hình sự -
hành chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập
trung triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Chính phủ nhằm khẩn
trương nghiên cứu, tham mưu giúp Chính phủ trong việc nghiên cứu, đề xuất các
nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
1.2.
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan khẩn trương triển khai các nhiệm vụ
như sau:
- Xây dựng
Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 và điều
chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 của Quốc hội,
trong đó ưu tiên đưa vào Chương trình các dự án luật liên quan đến các khâu đột
phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
- Xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ phân công và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII.
- Nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp đổi mới mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị, lập dự
kiến xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; chuẩn bị các nội dung được
phân công phục vụ cho các Hội nghị chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2012.
- Xây dựng, trình Bộ
trưởng ban hành các Kế hoạch phân công các đơn vị chủ trì soạn thảo, chủ trì
phối hợp thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2012. Đặc biệt
chú ý các giải pháp nhằm ưu tiên bố trí đủ nhân lực, nguồn lực đảm bảo thẩm
định đúng tiến độ và chất lượng, hiệu quả các dự thảo văn bản điều chỉnh các
quan hệ pháp lý liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô.
Các đơn vị được phân công
chủ trì, tham gia soạn thảo, thẩm định, góp ý văn bản có trách nhiệm bố trí cán
bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn sâu để đẩy nhanh việc soạn thảo,
góp ý và bảo đảm tiến độ, chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính, các đơn vị khác thuộc Bộ, pháp chế các Bộ,
ngành và các Sở Tư pháp tổ chức tổng kết Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 và
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, đồng thời nghiên
cứu, xây dựng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hợp nhất; Chỉnh lý, hoàn
thiện
Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và Pháp lệnh hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật để Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua.
- Chủ trì
việc tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Thủ đô.
1.3.
Các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, trình sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, bổ trợ tư pháp, các quy định của pháp luật
nhằm cụ thể hoá một số quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định. Cụ
thể như sau:
-
Vụ Pháp luật hình sự - hành chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn
vị có liên quan:
+
Tiến hành tổng kết 11 năm thi hành Bộ luật Hình sự và nghiên cứu, đề xuất các
nội dung sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự;
+
Phối hợp với Ủy ban Pháp luật của Quốc hội chỉnh lý, hoàn thiện Dự án Luật Xử
lý vi phạm hành chính để trình Quốc hội thông qua và khẩn trương xây dựng các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật này ngay sau khi được thông qua;
-
Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế tiếp tục xúc tiến các hoạt động nghiên cứu
xây dựng Bộ luật Dân sự (sửa đổi) đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả;
-
Vụ Hành chính tư pháp khẩn trương tổ chức tổng kết công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch làm cơ sở xây dựng dự án Luật Hộ tịch; phối hợp với Vụ Bổ trợ
tư pháp, Viện Khoa học pháp lý và các tổ chức liên quan tổ chức hoạt động
nghiên cứu phục vụ việc xây dựng Luật Chứng thực.
- Vụ Bổ trợ tư pháp
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan:
+ Khẩn trương tổ chức xây
dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư;
+ Tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các sai
phạm, nhất là trong bán đấu giá tài sản công, tài sản là quyền sử dụng đất nhằm
bảo vệ lợi ích và tài sản của nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức có tài sản bán đấu giá;
+ Hoàn thành Quy
hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm
2020; triển khai các hoạt động chuẩn bị tổng kết 5 năm thi hành Luật Công
chứng;
+ Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động giám định tư pháp; phối hợp với Ủy ban Pháp luật của Quốc hội chỉnh lý,
hoàn thiện dự án Luật Giám định tư pháp và khẩn trương tổ chức xây dựng các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật này ngay sau khi được thông qua.
- Vụ
Phổ biến giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ,
các Bộ ngành có liên quan và các địa phương:
+ Xây dựng Dự án Luật
Hòa giải ở cơ sở;
+ Khẩn trương tổ chức xây
dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật sau khi Luật
này được thông qua;
+ Tiếp tục tổ chức thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Đảng trong công tác phổ
biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành của cán bộ, nhân dân.
- Cục Trợ
giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành
có liên quan và các địa phương:
+ Xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách TGPL cho người nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2020;
+ Xây dựng dự thảo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn tiếp cận pháp luật tại xã, phường;
+ Tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
-
Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị có liên quan xây dựng Dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật Tố tụng hành chính.
2. Góp phần đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
2.1. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức
soạn thảo Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp; Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV
ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Khẩn trương tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Tư pháp
giai đoạn 2011 - 2015 sau khi được phê duyệt.
-
Tích cực phối hợp với Bộ Nội vụ (cơ quan chủ trì Đề án) và các cơ quan, tổ
chức, địa phương có liên quan nghiên cứu, xây dựng, công bố tiêu chuẩn bắt buộc
về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước.
2.2. Vụ Các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế nhằm nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế Bộ, ngành và địa
phương.
2.3. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp Vụ
Pháp luật hình sự - hành chính và các đơn vị có liên quan:
- Xây dựng dự thảo
Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2011 - 2020 theo Chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và tổ chức thực
hiện có hiệu quả Chương trình này sau khi được thông qua.
- Tiếp tục các hoạt động đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát hiệu quả các thủ tục hành chính trong các
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, ban hành.
2.4. Cục
Trợ giúp pháp lý
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển Trợ giúp pháp lý (TGPL) ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Xây dựng Đề án huy động nguồn lực tài chính
cho TGPL nhằm tăng cường sự đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cho
Quỹ TGPL Việt Nam;
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy
của các Trung tâm TGPL theo Đề án “Quy hoạch mạng lưới Trung tâm TGPL nhà nước
và Chi nhánh của Trung tâm giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”.
2.5. Ban
Chỉ đạo Đề án ISO của Bộ tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động trong cơ quan Bộ Tư pháp, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của cơ
quan, đơn vị trong Bộ, ngành.
2.6. Cục
Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp
và Cục Thi hành án dân sự các địa phương:
- Triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015 và năm 2012.
- Hoàn thành cơ bản
và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực
công tác của Ngành; tổ chức tốt các buổi giao ban trực tuyến.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ thông
qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác
quốc tịch, lý lịch tư pháp và thi hành án dân sự trong toàn quốc; tăng cường tổ
chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn trong toàn Ngành bằng hình thức
giao ban trực tuyến và sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động chỉ đạo của Bộ,
Ngành.
2.7.
Các cơ quan Tư pháp địa phương tập trung cao cho việc rà soát thể chế,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, thủ tục hành chính, qua đó góp
phần cải thiện vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh của địa phương.
3. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng
3.1. Tổng cục Thi hành
án dân sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, địa phương có liên
quan tập trung giải quyết hiệu quả các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
và những vấn đề phát sinh trong hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án về phòng, chống tham nhũng.
3.2. Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Quản lý hiệu quả công
tác tài chính, thu chi ngân sách nhà nước năm 2012 của Bộ, ngành.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài (ODA) của Bộ.
- Tạo chuyển biến cơ
bản trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản của Ngành trên
cơ sở triển khai Đề án về phân cấp quản lý ngân sách, xây dựng cơ bản và các
văn bản khác có liên quan.
- Khẩn trương tổ chức thực hiện Đề án
giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014 cho một số đơn vị sự nghiệp mới
thành lập sau khi Đề án được phê duyệt (Trường trung cấp Luật Thái Nguyên,
Trung tâm hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường của Cục Bồi thường Nhà
nước).
- Chủ trì, phối hợp với
Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ
chức triển khai thực hiện đúng tiến độ Đề án “Xây dựng trụ sở làm việc, kho vật
chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ
Tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, giai đoạn 2011 - 2015”.
- Tăng cường công tác kiểm tra một
cách toàn diện trên các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản
để sớm phát hiện những khiếm khuyết, bất cập, sai phạm và có biện pháp xử lý.
3.3. Thanh tra Bộ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động thanh tra chuyên đề,
tập trung vào các chuyên đề sau đây:
- Về xây dựng cơ bản và công tác quản
lý, sử dụng kinh phí hành chính - sự nghiệp.
- Về việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng chống tham nhũng tại một số Cục Thi hành án dân sự địa phương.
- Về trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
VI. CÁC
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ
HỘI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
(Thực hiện nhiệm vụ
nêu tại điểm đ khoản 1 và điểm a, điểm d khoản 2 mục VII của Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ)
1. Vụ Hợp tác quốc tế:
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công an, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương:
+ Tiếp tục triển khai thực
hiện tốt Luật Tương trợ tư pháp;
+ Thực hiện tốt các Hiệp
định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước, đề xuất việc mở rộng hợp tác về
tương trợ tư pháp với các nước, vùng lãnh thổ, góp phần tăng cường quan hệ đối
tác hiệu quả, bền vững giữa nước ta và các nước, vùng lãnh thổ, nhất là về kinh
tế, đầu tư, thương mại, phòng chống tội phạm;
+ Xây dựng Đề án nghiên
cứu gia nhập Công ước La - Hay về miễn hợp pháp hóa giấy tờ.
- Chủ động phối hợp với Bộ
Ngoại giao triển khai một số hoạt động do Bộ Ngoại giao chủ trì như: nghiên cứu
xác định trọng tâm hợp tác, xây dựng các chương trình, đề án hợp tác thiết thực
để nâng tầm và phát triển quan hệ theo chiều sâu, ổn định, thực chất, tạo lợi
ích đan xen trong quan hệ láng giềng, khu vực và đối tác chiến lược, các nước
lớn và các nước bạn bè truyền thống; nghiên cứu dự báo và đề xuất việc thực
hiện các chính sách, chủ trương triển khai đường lối hội nhập kinh tế; xây dựng
Kế hoạch thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài;
2. Vụ pháp luật quốc
tế:
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành khác xây dựng Đề án: “Vai trò,
thủ tục để Bộ Tư pháp tham gia, đại diện cho Chính phủ trong việc giải quyết
các tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là một bên”;
- Xây dựng các Đề án:
nghiên cứu cơ chế pháp lý nhằm quản lý chặt chẽ nợ công và nợ của các doanh nghiệp
Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh; cơ chế pháp lý nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư theo cơ chế đối tác công tư PPP;
- Xây dựng Đề án trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt về việc thành lập bộ phận đầu mối pháp lý về giải
quyết tranh chấp thương mại, đầu tư tại Bộ Tư pháp.
3. Tổng cục Thi hành án
dân sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn
thiện Đề án giải quyết việc thi hành án dân sự tồn đọng, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và tổ chức triển khai thực hiện Đề án ngay sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, nhằm góp phần bảo đảm trật tự xã hội và ổn định các quan
hệ kinh tế, dân sự.
Phần thứ
hai
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Chương
trình này, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các tổ chức pháp chế Bộ, ngành, Giám đốc
Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
- Xây dựng Kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện Chương trình này của đơn vị, tổ chức, địa phương,
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt trước 15/02/2012, làm cơ sở để
triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức,
địa phương mình trong lĩnh vực tư pháp.
- Tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê
duyệt. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và 01 năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp tình hình, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ (Báo cáo năm gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính
trước 15/11/2012).
2. Đối với những
nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, văn bản nêu trong Chương trình
này, các cơ quan, đơn vị trong Ngành cần tổ chức triển khai ngay để phục vụ kịp
thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
3. Báo Pháp luật Việt
Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Cục Công nghệ thông tin tổ chức các hình
thức thông tin, phổ biến nội dung và quá trình thực hiện Chương trình hành động
này.
4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình, kiến nghị với Bộ trưởng
về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện đầy đủ, hiệu
quả, đồng bộ và đúng tiến độ; tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị quyết số 01/NQ-CP
và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong
Chương trình hành động này, các đơn vị chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|