Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 2113/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/11/2013
Ngày có hiệu lực 27/11/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Triệu Đức Lân
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2113/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 27 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 CỦA TỈNH BẮC KẠN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Thực hiện Quyết định số: 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số: 1093/TTr-SYT ngày 25/10/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Đức Lân

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 CỦA TỈNH BẮC KẠN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2113/QĐ-UBND ngày 27/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Thực hiện Quyết định số: 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2013 - 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001-2010

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

Bắc Kạn là tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc gồm 08 huyện, thị xã và 122 xã, phường, thị trấn; 1.421 thôn bản, diện tích tự nhiên 4.868,41km2; dân số 305.000 người; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm 0,9‰, gồm 07 dân tộc chính là Tày, Nùng, Kinh, Dao, H'Mông, Sán Chay, Hoa. Dân số nông thôn chiếm tỷ lệ 83,8%. Mật độ dân số 63 người/km2 nhưng phân bố không đồng đều giữa các địa phương. Sau 16 năm tái lập, kinh tế - xã hội của tỉnh đã phát triển hơn rất nhiều nhưng nhìn chung, quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé; nguồn lực cho sự phát triển vẫn chủ yếu dựa vào Trung ương; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu cho phát triển; các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người chưa đáp ứng cho cả trước mắt và lâu dài; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống của một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn (thu nhập bình quân đầu người năm 2012 mới đạt hơn 17 triệu đồng trong khi cả nước đạt gần 32 triệu đồng).

Thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng (sau đây gọi tắt là CLQGDD) giai đoạn 2001 - 2010, tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp, thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Chiến lược. CLQGDD giai đoạn 2001 - 2010 tập trung vào các hoạt động: Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ có con dưới 05 tuổi; thực hành, tư vấn, cung cấp sản phẩm dinh dưỡng, bổ sung kiến thức chăm sóc sức khoẻ bà mẹ có thai, cho con bú; dinh dưỡng hợp lý trong bữa ăn đảm bảo đủ lượng và chất cho trẻ; tổ chức cho trẻ từ 06 - 60 tháng tuổi mỗi năm 02 lần uống bổ sung Vitamin A và tẩy giun cho trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi.

Tất cả các hoạt động trên đã góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) của trẻ em trên địa bàn, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi thể cân nặng theo tuổi giảm từ 43,3% năm 2000 xuống còn 25,4% năm 2010; toàn tỉnh đã thanh toán cơ bản các rối loạn do thiếu iốt, tỷ lệ bướu cổ trẻ em là 3,11%; tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 01 tuổi luôn đạt >95%; công tác đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm từng bước được nâng cao.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kết quả thực hiện các mục tiêu

Đến năm 2010, tình trạng SDD tại tỉnh Bắc Kạn đã được cải thiện rõ rệt ở các gia đình, nhất là gia đình có đối tượng là trẻ em và bà mẹ đã được nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lý. Bữa ăn của người dân đủ hơn về số lượng, cải thiện hơn về chất lượng, đảm bảo hơn về vệ sinh. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi giảm, nhưng chưa đạt chỉ tiêu đã đề ra, vẫn còn ở mức cao hơn so với bình quân của cả nước. Còn lại các chỉ tiêu khác về dinh dưỡng đều đạt và vượt.

Bảng 1: Kết quả một số chỉ số dinh dưỡng của tỉnh Bắc Kạn so với cả nước

TT

Chỉ số

2000

2010

Đánh giá

Tỉnh Bắc Kạn

Bình quân toàn quốc

Chỉ tiêu

Thực hiện

1

Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân (%)

40,4

<20%

25,4

17,5

Không đạt

2

Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị SDD thể thấp còi (%)

43,3

-

34,5

31

Không giao chỉ tiêu

3

Tỷ lệ trẻ từ 06-60 tháng tuổi được uống Vitamin A (%)

-

99

99,97

99

Vượt chỉ tiêu

4

Tỷ lệ phụ nữ sau đẻ trong vòng 01 tháng được uống Vitamin A (%)

-

80

87,2

80

Vượt chỉ tiêu

5

Tỷ lệ phụ nữ có thai được uống viên sắt/A xitfolic (%)

-

100

100

100

Đạt chỉ tiêu

6

Tỷ lệ dân số được sử dụng muối iốt (%)

100

100

100

100

Đạt mục tiêu

2. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi so với toàn quốc (Phụ lục 01)

3. Kết quả thực hiện các giải pháp

[...]