ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2109/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 01 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT
DỰA TRÊN NỀN TẢNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ
Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Kế
hoạch số 110-KH/TU ngày 15/10/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW
ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ
Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 35/TTr-SKHCN ngày 07
tháng 07 năm 2021;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
a) Đưa năng suất
trở thành động lực phát triển quan trọng trong các ngành, lĩnh vực, thông qua
việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học, công nghệ, áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiên tiến, kết hợp với nghiên cứu, đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
b) Triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu,
đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ để nâng cao năng suất; xây dựng kế
hoạch nâng cao năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) dựa
trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu
đến năm 2025
- Góp phần đạt
mục tiêu tăng năng suất lao động bình quân trên 7%/năm.
- Góp phần đạt
mục tiêu đóng góp của khoa học công nghệ thông qua TFP, đóng góp trên 45% vào
tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Từ 01 đến
02 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xây dựng và triển khai kế hoạch nâng
cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
- Có ít nhất
01 Doanh nghiệp quy mô lớn (tập đoàn, tổng công ty...) triển khai xây dựng và
thực hiện kế hoạch năng suất.
- Tối thiểu
20 doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải
tiến năng suất, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao năng suất.
- Hình thành
các câu lạc bộ cải tiến năng suất cho sinh viên tại ít nhất 01 trường đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, góp phần gắn kết hoạt động nghiên cứu, đào tạo,
bồi dưỡng, thực hành về năng suất với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động.
- Tăng cường
đào tạo kiến thức năng suất chất lượng cho lực lượng chủ chốt thực hiện Kế hoạch
thuộc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn
vị sự nghiệp, các trường đại học,...), trong đó đào tạo chứng nhận đạt tiêu chuẩn
cho khoảng 10 chuyên gia năng suất chất lượng tại tỉnh.
b) Mục tiêu
đến năm 2030
- Góp phần đạt
mục tiêu tăng năng suất lao động bình quân trên 7,5%/năm.
- Góp phần đạt
mục tiêu đóng góp của khoa học công nghệ thông qua TFP, đóng góp trên 50% vào
tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Từ 03 - 04
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao
năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Có ít nhất
02 Doanh nghiệp quy mô lớn (tập đoàn, tổng công ty...) triển khai xây dựng và
thực hiện kế hoạch năng suất.
- Tối thiểu
30 doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh xây dựng và triển khai các dự án
điểm về cải tiến năng suất, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao năng suất.
- Hình thành
các câu lạc bộ cải tiến năng suất cho sinh viên tại ít nhất 02 trường đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hành về năng suất với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động.
- Tăng cường
đào tạo kiến thức năng suất chất lượng cho lực lượng chủ chốt thực hiện Kế hoạch
thuộc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn
vị sự nghiệp, các trường đại học,...), trong đó đào tạo chứng nhận đạt tiêu chuẩn
cho khoảng 20 chuyên gia năng suất chất lượng tại tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển
khai, thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Triển
khai bộ chỉ tiêu đo lường năng suất gắn với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo của quốc gia vào các cấp, các ngành, lĩnh vực của tỉnh và doanh
nghiệp.
b) Thực hiện
cập nhật cơ sở dữ liệu về năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo để chia sẻ thông tin, dữ liệu về ứng dụng các tiến bộ công nghệ,
áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến, chuyên
gia năng suất, năng suất quốc gia, năng suất doanh nghiệp.
c) Tham gia
cùng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, điều chỉnh và bổ sung cơ chế chính sách
khuyến khích doanh nghiệp áp dụng thử nghiệm các tiến bộ công nghệ, hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến, nhằm ứng dụng nhanh, hiệu quả
các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Định kỳ
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng năng suất, hoạt động khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo, hoạt động đào tạo, hoạt động cải tiến năng suất của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch chi tiết hằng năm, 05 năm về
đào tạo, phát triển kỹ năng và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất.
2. Phát triển
các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng
suất
a) Xây dựng,
triển khai các nội dung nghiên cứu và tư vấn về năng suất
- Xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá các yếu tố tác động nâng cao
năng suất; đề xuất các giải pháp nâng cao năng suất trong từng ngành, lĩnh vực
cụ thể để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu
các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến phù hợp
với thực trạng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để áp dụng tại các tổ chức, doanh
nghiệp điểm trên địa bàn tỉnh; tập trung vào các hệ thống quản lý, mô hình,
công cụ cải tiến năng suất dựa trên nền tảng số và đổi mới sáng tạo. Triển khai
các chương trình đánh giá năng lực quản trị, quản lý năng suất, quản lý chuyển đổi số
và quản lý đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
- Tổ chức
triển khai, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 56000 về quản lý đổi mới
sáng tạo, các mô hình, công cụ cải tiến năng suất trong lĩnh vực chuyên ngành
(năng suất dịch vụ công, năng suất xanh, năng suất bền vững).
b) Triển
khai các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức để nâng
cao năng suất
- Phối hợp
các tổ chức có liên quan xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
về năng suất, chương trình hướng nghiệp tại một số trường đại học, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của một
số doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về năng suất trong khối sinh viên các trường đại học, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; đào tạo, phát triển chuyên gia năng suất tại địa phương theo tiêu
chuẩn chuyên gia năng suất của Việt Nam.
- Tăng cường
đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực theo hướng đào tạo thực hành, mô phỏng về cải tiến năng
suất.
- Tổ chức
các chương trình, khóa đào tạo về các giải pháp nâng cao năng suất, chuyển đổi
số, sản xuất thông minh, giao thông thông minh, đô thị thông minh, góp phần hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
c) Nâng cao
năng lực các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng suất
- Hình
thành, phát triển các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng suất trên địa bàn tỉnh gắn
kết với các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động
hợp tác, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cung cấp giải pháp
công nghệ, công nghệ thông tin tham gia vào các dự án điểm về cải tiến năng suất
trong các lĩnh vực cụ thể.
- Tạo môi
trường thuận lợi cho các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng suất tiếp cận các tổ chức
và cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh
việc áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ nâng cao năng suất trong doanh
nghiệp
a) Gắn kết chặt
chẽ nội dung về năng suất với các kế hoạch thực hiện đề án, nhiệm vụ của các
chương trình khoa học, công nghệ cấp tỉnh (Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; Đổi mới công nghệ của tỉnh; Chương trình phát
triển công nghệ cao; Chương trình phát triển sản phẩm của tỉnh; Chương trình
phát triển thị trường khoa học, công nghệ và các chương trình khoa học, công
nghệ cấp tỉnh khác,....).
b) Xây dựng,
triển khai thí điểm kế hoạch nâng cao năng suất tại một số doanh nghiệp có tính
đến khả năng hấp thụ công nghệ và trình độ, quy mô sản xuất của doanh nghiệp; tổ
chức nghiên cứu, đánh giá về vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp này trong việc
phát triển phong trào năng suất trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các giải pháp cải tiến năng suất chất lượng cơ bản và nâng
cao thông qua các hệ thống quản lý, các tiêu chuẩn, các công cụ cải tiến:
Tư vấn, hướng
dẫn xây dựng, áp dụng và đánh giá các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng cơ bản (ISO 31000; ISO 56000, ISO 27001; ISO 9000, ISO 14000,
ISO 45001, ISO 13485; ISO 22000, HACCP, SA 8000, ISO/TS 16949; ISO/IEC 17025;
OHSAS 18001; VietGAP, GlobalGAP; GMP; TQM; SMETA, BSCI; CRM; CSR; FSC; SEDEX;
KPI; 7 công cụ QC; LEAN SIX SIGMA; 5S; KAIZEN, v.v...), đẩy mạnh áp dụng các hệ
thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực,
tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
4. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về năng suất
a) Xây dựng
chương trình truyền thông, phổ biến kiến thức về năng suất, cải tiến năng suất,
các kinh nghiệm điển hình cải tiến năng suất trên địa bàn tỉnh.
b) Hàng năm,
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tôn vinh tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
có đóng góp đối với hoạt động năng suất.
5. Tăng cường
các hoạt động hợp tác các địa phương trong nước
a) Tăng cường
hợp tác với cơ quan năng suất của các địa phương trong nước.
b) Khuyến
khích doanh nghiệp tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu về giải pháp nâng
cao năng suất, đào tạo, tư vấn, quảng bá và phát triển chuyên gia năng suất với
các tổ chức quốc tế (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Ngân hàng Thế
giới, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), Tổ chức năng suất châu Á (APO) và các tổ chức quốc tế khác.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn kinh
phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
bao gồm: Tham gia cùng Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo; xây dựng, triển khai các nội dung nghiên cứu và tư vấn về
năng suất; triển khai các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức
để nâng cao năng suất; các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về năng suất;
các hoạt động hợp tác các địa phương trong nước.
Nguồn vốn đầu
tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch bao gồm: Tăng cường đầu tư
trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo hướng
đào tạo thực hành, mô phỏng về cải tiến năng suất; Nâng cao năng lực các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập hỗ trợ hoạt động năng suất.
2. Các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán ngân sách hàng năm và quản lý kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ:
a) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tiến hành lồng ghép, triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất;
Đôn đốc các Sở, Ban ngành liên quan và địa phương trong việc xây dựng, triển
khai kế hoạch năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của tỉnh từ năm 2021.
c) Hướng dẫn
các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện. Hàng năm,
tổng hợp kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gửi Sở
Tài chính (đối với nhiệm vụ sử dụng kinh phí chi thường xuyên) và gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư (đối với nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư phát triển).
d) Chủ trì,
phối hợp với Cục Thống kê tỉnh thu thập số liệu, tính chỉ số TFP và phân tích ảnh
hưởng của chỉ số TFP đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Tổ chức
sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm
2030. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, cơ quan liên quan tiến hành kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các Sở:
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi thẩm quyền
có trách nhiệm:
a) Chỉ định
cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các chương trình truyền thông, phổ biến
kiến thức về năng suất tới cộng đồng và doanh nghiệp, định kỳ hằng năm.
c) Xây dựng
và triển khai kế hoạch 5 năm, hàng năm thực hiện Kế hoạch, lồng ghép với các
chương trình thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp định hướng nâng cao năng suất dựa
trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
d) Lập dự
toán ngân sách hàng năm thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp gửi Sở Tài chính bố trí kinh phí theo quy định; huy động các nguồn vốn hợp pháp
để thực hiện Kế hoạch.
đ) Tổ chức
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi thẩm quyền, chức năng quản lý nhà nước được giao.
3. Các Sở,
Ban, ngành khác căn cứ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước được giao chủ động,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch theo
quy định pháp luật.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối nguồn vốn đầu
tư phát triển để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước
5. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng cơ chế quản lý tài chính để thực
hiện Kế hoạch nếu cần thiết.
b) Căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách, dự toán do Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn
vị có liên quan xây dựng, Sở Tài chính tham mưu kinh phí thực hiện theo thẩm
quyền.
c) Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp cân đối
các nguồn lực, bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện kế hoạch theo
quy định pháp luật về ngân sách nhà nước
6. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chỉ đạo các
cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nâng cao năng suất dựa
trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bằng nhiều hình thức thiết
thực và hiệu quả.
7. Cục Thống
kê tỉnh:
Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cung cấp số liệu
của các doanh nghiệp phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả của dự án.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ định
cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện Kế hoạch.
b) Triển
khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, lồng ghép với các chương trình khoa học và công nghệ,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Bố trí
kinh phí, huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Kế hoạch nâng cao năng
suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
d) Tổ chức
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch nâng cao năng suất dựa
trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi thẩm quyền, chức
năng quản lý nhà nước được giao.
9. Các Hiệp
hội doanh nghiệp của tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng
tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy nâng
cao năng suất trong cộng đồng doanh nghiệp hằng năm.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ giúp nâng cao năng suất cho doanh nghiệp.
c) Phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về năng suất cho doanh nghiệp hằng năm.
10. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương:
Phối hợp tổ
chức tuyên truyền, phổ biến truyền thông, phổ biến kiến về năng suất tới cộng đồng
và doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ
Khoa học và Công nghệ (b/c);
- TT.TU,
TT.HĐND tỉnh,
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Sở, Ban, ngành(19), Cục Thống
kê tỉnh;
- Các Hiệp hội
doanh nghiệp của tỉnh;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- Báo BD; Đài PTTH, Cổng TTĐT, TTCB tỉnh;
- LĐVP, Dg, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|