ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2103/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
CÔNG
KHAI SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước
đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND
ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 11
về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2019;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 515/TTr-STC ngày 31/12/2020 về việc công khai
số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
khai số liệu quyết toán ngân sách địa phương năm 2019. Số liệu công khai quyết toán
theo các biểu đính kèm Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Cục trưởng Cục
Thuế Tuyên Quang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài chính (Báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ (Báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Các tổ chức chính trị xã hội;
- UBND các huyện, TP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học Công báo;
- CV: TC, TH;
- Lưu VT (Huy TC.100)
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
THUYẾT
MINH QUYẾT TOÁN NSNN NĂM 2019
(Kèm theo
Quyết định số: 2103/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh)
1.
Tổng thu Ngân sách nhà nước tại địa bàn:
|
2.164.240,2 triệu đồng
|
Bao gồm:
|
|
1.1.
Thu nội địa:
|
2.049.098,5 triệu đồng
|
1.2.
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
|
108.055,0 triệu đồng
|
1.3.
Các khoản huy động đóng góp:
|
7.086,7 triệu đồng
|
2. Tổng thu ngân sách địa phương
|
10.188.210,6 triệu đồng
|
2.1.
Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp (trừ phần điều tiết về ngân sách Trung
ương):
|
1.816.927,2 triệu đồng
|
2.2.
Bổ sung từ ngân sách Trung ương:
|
6.865.486,6 triệu đồng
|
-
Bổ sung cân đối ngân sách:
|
4.534.645,0 triệu đồng
|
-
Bổ sung có mục tiêu:
|
2.330.841,6 triệu đồng
|
2.3.
Thu kết dư:
|
159.835,3 triệu đồng
|
2.4.
Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang:
|
1.345.961,6 triệu đồng
|
3. Tổng mức vay của ngân sách địa phương:
|
9.404,7 triệu đồng
|
4. Tổng chi ngân sách địa phương:
|
9.820.752,2 triệu đồng
|
Bao gồm:
|
|
3.1.
Chi đầu tư phát triển:
|
1.588.278,7 triệu đồng
|
3.2.
Chi thường xuyên:
|
5.193.172,8 triệu đồng
|
3.3.
Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính:
|
1.200,0 triệu đồng
|
3.4.
Chi các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ:
|
1.229.786,9 triệu đồng
|
3.5.
Chi chuyển nguồn sang năm sau:
|
1.805.529,7 triệu đồng
|
3.6.
Chi nộp ngân sách cấp trên:
|
2.784,0 triệu đồng
|
5. Chi trả nợ gốc của NSĐP:
|
66.000,0 triệu đồng
|
6. Kết dư ngân sách năm 2019:
Trong đó: - Ngân sách tỉnh
-
Ngân sách huyện, xã
|
310.863,1 triệu đồng
142.619,1 triệu đồng
168.244,0 triệu đồng
|
(Chi tiết theo Biểu đính kèm)
B. Đánh giá kết quả thực hiện dự toán
thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2019:
I. Quyết toán thu ngân sách nhà nước:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn năm 2019 đạt 2.164.240,2 triệu đồng bằng 104,1% dự toán HĐND tỉnh giao; thu
ngân sách địa phương đạt 1.816.927,2 triệu đồng, bằng 103,5% dự toán; thu cân
đối ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất và thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết) đạt 1.514.099,6 triệu đồng, bằng 98,7% dự toán, cụ thể như sau:
1. Các khoản thu vượt
dự toán:
a)
Cơ quan thuế trực tiếp thu:
Có 09 khoản thu vượt dự toán: Thu từ khu
vực DNNN do Trung ương quản lý đạt 107,9% dự toán; Thuế bảo vệ
môi trường đạt 101,6% dự toán giao; Lệ phí trước bạ đạt 113,5% dự toán năm; Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp đạt 165,2% dự toán giao; Thu tiền
thuê đất, mặt nước đạt 151,4% dự toán; Thu tiền sử dụng đất
đạt 141,0% dự toán; Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt
100,8% dự toán.
Thu khác ngân sách đạt 119,8% dự toán;
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác đạt 148,8% dự toán.
b)
Các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan là 108.055,0
triệu đồng, đạt 108,1% dự toán.
c)
Thu huy động đóng góp 7.086,7 triệu đồng: Ngân sách tỉnh 3.033,0 triệu đồng là
tiền ủng hộ của Ủy
ban nhân dân
thành phố Hà Nội để bổ sung quỹ Vì người nghèo và huy động đóng góp của các tổ
chức cá nhân để khắc phục hậu quả thiên tai; ngân sách huyện 4.053,7 triệu
đồng.
2. Một số khoản thu không đạt dự toán:
Có
06 khoản thu không đạt dự toán giao, đó là: Thu từ khu vực DNNN do địa phương
quản lý đạt 98,2% dự toán; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 53,0% dự toán; Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt
86,6% dự toán; Thuế thu
nhập cá nhân đạt 89,3% dự toán; Phí, lệ phí đạt 98,2% dự toán; Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết đạt 94,7% dự toán. .
3. Nguyên nhân
thực hiện dự toán thu ngân sách:
a) Tăng thu:
- Cơ quan thuế tiếp tục triển khai
đồng bộ nhiều giải pháp quản lý thuế, tăng cường kiểm tra giám sát khai thuế,
đôc đốc nộp tiền thuế phát sinh và các khoản nợ đọng, các khoản thu hồi
các khoản chi sai sau thanh tra, kiểm toán vào ngân sách nhà
nước.
- Sản lượng của
Công ty Thủy điện Tuyên Quang đạt 1.492 triệu kw (tăng 75 triệu kwh so với cùng
kỳ), tương ứng nộp NSNN 201 tỷ đồng, tăng 14,7 tỷ đồng so với năm 2018. Công ty
Điện lực Tuyên Quang có số nộp tăng 2,8 tỷ đồng so với cùng kỳ, số nộp thuế Thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) của các đơn vị quốc phòng tăng 05 tỷ đồng so với cùng
kỳ.
- Thực hiện Nghị quyết
số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/09/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế
BVMT, mức thuế BVMT đối với xăng tăng từ 3.000 đồng/lít lên 4.000 đồng/lít… số
tăng thu do thực hiện chính sách đạt 61,8 tỷ đồng, sản lượng xăng dầu tiêu thụ
nộp thuế BVMT tăng 1,2 triệu lít so với cùng kỳ.
- Thu trước bạ ô tô tăng
12,4 tỷ đồng chủ yếu do số lượng và giá trị trung bình tính lệ phí trước bạ đối
với ô tô có mức thu lệ phí trước bạ 10% tăng so với cùng kỳ; số thu trước bạ
nhà đất tăng 3 tỷ đồng so với cùng kỳ chủ yếu do thu tiền trước bạ đối với các
căn hộ của dự án chỉnh trang đô thị dọc hai bên đường Lý Thái Tổ (khu đô thị
Việt Mỹ Villas), dự án nhà phố thương mại Vincom, đôn đốc thu trước bạ từ
chuyển nhượng bất động sản và thu nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá đất
- Cơ quan thuế đã tích
cực phối hợp với các ngành ghi thu vào NSNN số tiền đền bù giải phóng mặt bằng
mà các doanh nghiệp đã ứng trước được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, đồng thời phối hợp với
các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ bán đấu giá đất thu tiền sử dụng đất và
đôn đốc nộp tiền
thu từ đấu giá cũng như tiền thuê đất vào NSNN kịp thời.
b) Giảm thu:
- Tiến độ triển khai một
số dự án có vốn đầu tư nước ngoài, dự án có nhà thầu nước ngoài cung cấp thiết
bị... còn chậm so với kế hoạch (Dự án Thủy điện Yên Sơn); Công ty TNHH Gang
thép Tuyên Quang tiếp tục bù trừ số thuế GTGT không đủ điều kiện hoàn từ năm
2018 nên không phát sinh số nộp thuế GTGT, số nộp NSNN giảm trên 13 tỷ đồng so
với cùng kỳ
-
Phần
lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chủ yếu doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ
bản, số nộp NSNN tăng trưởng thấp, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu
thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh, tài chính…
- Nhiều đơn vị
giảm số nộp thuế TNCN do thu nhập chi trả giảm như Viettel Tuyên Quang - Chi nhánh
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân đội; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Tuyên Quang, Công ty Cổ phần Mía đường Sơn Dương...
II. Chi ngân sách địa phương:
Tổng chi ngân sách địa phương năm
2019: 9.820.752,2 triệu đồng đạt 131,5% so với dự toán, thể hiện ở một số nội
dung chủ yếu như sau:
1. Chi đầu tư phát triển:
Chi
đầu tư phát triển năm 2019 (không kể chi đầu tư phát triển thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác):
1.588.278,7 triệu đồng đạt 237,0% so với dự toán giao đầu năm, trong đó chi đầu
tư cho các dự án là 1.524.603,2 triệu đồng đạt 249,9% dự toán. Nguyên nhân đạt
tỷ lệ chi đầu tư cao là do ngoài việc thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn
thành các chương trình, dự án của năm kế hoạch còn thực hiện quyết toán khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của năm trước chuyển sang và bổ sung vốn đầu
tư từ nguồn nguồn vượt thu, kết dư, nguồn dự phòng ngân sách địa phương và từ
nguồn vốn sự nghiệp.
- Đối với chi đầu tư cho các chương
trình, dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh: thực hiện 758.618,2 triệu đồng.
- Đối với chi đầu tư cho các chương
trình, dự án thuộc ngân sách huyện: thực hiện 765.985,0 triệu đồng. Đối với chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất: Trên cơ sở số thu tiền sử
dụng đất được để lại theo quy định, các huyện, thành phố đã chủ động sử dụng
nguồn vốn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn. Kết quả
thực hiện số thu tiền sử dụng đất năm 2019: 282.077,4 triệu đồng đạt 141,0% dự
toán. Tổng số quyết toán chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn thu
tiền sử dụng đất: 132.400,0 triệu đồng đạt 110,3% dự toán; Số trích quỹ phát
triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 44.769,9 triệu đồng/60.000 triệu đồng
đạt 74,6% dự toán năm (Huyện Chiêm Hóa: 3.247,7 triệu đồng; Huyện Yên Sơn:
5.640,0 triệu đồng; Thành phố Tuyên Quang: 35.882,3 triệu đồng).
2. Chi thường xuyên: 5.193.172,8
triệu đồng đạt 90,3% dự toán giao đầu năm. Trong năm các nội dung chi thực hiện
đúng định mức, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo điều kiện
để các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các đơn vị dự toán ngân sách duy trì
và thực hiện nghiêm túc Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ về việc quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác.
Ngân sách địa phương đã đáp ứng đầy đủ
các nội dung chi đã được bố trí trong dự toán được duyệt và đáp ứng kịp thời
ngân sách cho các nhiệm vụ phát sinh, trong đó ưu tiên cho việc đảm bảo chế độ,
chính sách cho con người, quốc phòng an ninh và thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn như: Chính sách miễn giảm học phí cho học sinh, sinh
viên theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; chính sách
hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
theo là Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ về việc quy
định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với
giáo viên mầm non; hỗ trợ chính sách đối với học sinh và trường phổ thông ở xã,
thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của
Chính phủ; chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu
giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 09/5/2018 của Chính phủ; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ
chính sách theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính
phủ; Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 04/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác
Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; chính sách hỗ trợ lãi
suất theo Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND và số 12/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh...
Trong năm 2019, ngân sách tỉnh đã cân
đối ngân sách để bố trí kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ như: Kinh phí thực
hiện kiên cố hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản gắn với sân thể
thao và khuôn viên theo Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh; Kinh phí thực hiện dự án chăn nuôi trâu thịt; Kinh phí thực hiện hoàn
thành đạt chuẩn xã nông thôn mới năm 2019; Kinh phí thực hiện các chính sách
thủy lợi; Kinh phí mua vacxin tiêm phòng bệnh lở mồm long móng; bổ sung kinh
phí cho ngành giáo dục để mua sắm thiết bị, đồ dùng thực hiện đề án huy động
trẻ đi nhà trẻ theo Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy...
3. Về chi các chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ:
Trên cơ sở giao vốn thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019 và căn cứ quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương
trình mục tiêu, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định giao nhiệm vụ và dự toán chi
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ năm
2019 trên địa bàn tỉnh để các đơn vị chủ động thực hiện ngay từ đầu năm.
- Đối với nhiệm vụ chi từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia: Số giao đầu năm nguồn vốn thực hiện các CTMTQG
trên địa bàn: 423.548 triệu đồng. Số quyết toán chi từ nguồn vốn Chương trình
mục tiêu Quốc gia: 366.407,3 triệu đồng, trong đó: CTMTQG giảm nghèo bền vững:
169.635,9 triệu đồng; CTMTQG xây dựng nông thôn mới: 196.771,4 triệu đồng. Việc
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn thực hiện CTMTQG đảm bảo theo các quy
định của nhà nước hiện hành.
- Đối với nhiệm vụ chi từ nguồn chương
trình mục tiêu vốn đầu tư: trên cơ sở dự toán trung ương giao, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu từ ngân sách
trung ương là 248.520,0 triệu đồng. Số quyết toán: 216.380,7 triệu đồng.
- Đối với nhiệm vụ chi từ nguồn chương
trình mục tiêu vốn sự nghiệp: trên cơ sở dự toán trung ương giao, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu từ ngân sách
trung ương là 79.754,0 triệu đồng. Số quyết toán: 117.066,6 triệu đồng. Số
quyết toán tăng so với dự toán giao do quyết toán vốn thuộc kế hoạch giao năm
2019, quyết toán nguồn kinh phí chuyển từ năm 2018 sang 2019 phân bổ và sử
dụng.
-
Đối với chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu khác: dự toán Trung ương giao đầu năm
là 170.700,0 triệu đồng, số quyết toán 529.972,8 triệu đồng, bao gồm quyết toán
vốn trái phiếu Chính phủ: 409.834,0 triệu đồng (vốn kéo dài năm trước sang);
các chương trình, dự án từ nguồn vốn ngoài nước: 96.604,3 triệu đồng; kinh phí
Bộ Tài chính hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình 23.494,1 triệu đồng.
4. Chi trả nợ gốc tiền vay:
Trong
năm tỉnh đã bố trí nguồn trả nợ đầy đủ khoản nợ vay đến hạn (Chương trình kiên
cố hoá kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn) với tổng số tiền:
66.000 triệu đồng.
5. Trích lập Quỹ dự trữ tài chính: Trích lập
1.200 triệu đồng theo đúng dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
6. Chi chuyển nguồn:
Tổng
số chi chuyển nguồn năm 2019 sang năm 2020 là 1.805.529,7 triệu đồng (trong đó cấp tỉnh:
1.388.751,9 triệu đồng bằng 76,9% tổng số chi chuyển nguồn; cấp huyện, thành
phố: 405.278,3 triệu đồng bằng 22,4% tổng số chi chuyển nguồn; cấp xã: 11.499,5
triệu đồng bằng 0,6% tổng số chi chuyển nguồn); Số chi chuyển nguồn năm 2019
tăng so với năm 2018 là 459.568,1 triệu đồng (trong đó ngân sách tỉnh tăng
264.436,2 triệu đồng, ngân sách huyện tăng 202.539,1 triệu đồng, ngân sách xã
giảm 7.407,1 triệu đồng).
Chi
chuyển nguồn năm 2019 chiếm 18,4% tổng chi ngân sách địa phương năm 2019 (trong
khi năm 2018 chiếm 16% tổng chi NSĐP, năm 2017 chiếm 9,9% tổng chi NSĐP). Trong
đó:
-
Chi
đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật
đầu tư công: 1.135.992,6 triệu đồng.
-
Mua sắm trang thiết bị đã đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước
ngày 31/12/2019: 24.130,8 triệu đồng.
-
Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo
tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội: 55.730,4 triệu đồng.
-
Kinh phí giao tự chủ cho các đơn vị: 246,5 triệu đồng.
-
Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9: 570.098,4 triệu
đồng.
-
Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
đang trong thời gian thực hiện: 2.153,0 triệu đồng.
-
Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều
59 của Luật NSNN: 4.596,5 triệu đồng.
-
Kinh phí khác: 12.581,5 triệu đồng.
Nguyên
nhân chi chuyển nguồn ngân sách cấp tỉnh tăng cao so với năm 2018 là do Trung ương
cấp bổ sung sau ngày 30/9: 530.000 triệu đồng (Trong đó Kinh phí thực hiện Dự
án di dân, tái định cư dự án thủy điện Tuyên Quang theo Quyết định số
1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tài chính bổ sung
tại Văn bản số 14435/BTC-ĐT ngày 27/11/2019: 500.000 triệu đồng; Kinh phí hỗ
trợ khắc phục hậu quả thiên tai đầu tháng 9 năm 2019 Bộ Tài chính bổ sung tại
Văn bản số 15889/BTC-NSNN ngày 30/12/2019: 30.000 triệu đồng).
7. Dự phòng ngân sách: Năm 2019, dự phòng
ngân sách được sử dụng để thực hiện một số nhiệm vụ như: khắc phục hậu quả do
thiên tai, mưa lũ, phòng chống dịch tả lợn Châu Phi; Kinh phí diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh năm 2019; Kinh phí thực hiện tuyên truyền đấu tranh xóa bỏ tổ
chức bất hợp pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; Kinh phí
thực hiện Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số nhiệm
vụ cấp bách khác. Việc quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách các cấp được thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.