ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giám định tư
pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 15 tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với các hoạt động xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 04/TTr-STC ngày 19 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách ưu
đãi về sử dụng đất đối với các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 3 năm 2024 và thay thế Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 06
tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chính sách ưu đãi về sử dụng
đất đối với các hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL -Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, các VP;
TrH_VP5_QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ,
VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 05/03/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với các hoạt động xã hội hóa trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, bao gồm các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
sở ngoài công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa quy định tại điểm a Khoản 2 Mục I của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Tổ
chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh,
liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã
hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
3. Cơ
sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
(Đối
tượng áp dụng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này gọi chung là cơ sở
thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng các chính sách ưu đãi xã hội
hóa
Các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng
các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại: Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Quyết định số 693/QĐ- TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Riêng
cơ sở giám định tư pháp thì điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hóa sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội hóa
Cơ sở
thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy định
và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội
hoá được quy định tại Điều 3 của Quy định này và các nguyên tắc quy định tại điều
4 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, khoản 2 Điều 3 Nghị định
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ; mục III Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Ưu đãi xã hội hóa về sử dụng đất
1. Cơ
sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này được
Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất trong suốt thời
gian thuê đất của dự án, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ
sở thực hiện dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị thuộc đối tượng, phạm
vi quy định tại Điều 1, Điều 2 và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Quy định
này được hưởng mức miễn tiền thuê đất theo chính sách khuyến khích xã hội hóa của
tỉnh như sau:
a) Đối
với các dự án xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao: Miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian được thuê đất của dự
án.
b) Đối
với các dự án xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề, môi trường, giám định tư
pháp:
Miễn
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa là 03 năm kể từ ngày có
Quyết định thuê đất.
Miễn
tiền thuê đất sau thời gian xây dựng cơ bản:
Tại địa
bàn thành phố Ninh Bình, thị trấn thuộc huyện Hoa Lư: Miễn tiền thuê đất 30 năm
sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản;
Tại địa
bàn thành phố Tam Điệp; thị trấn thuộc huyện Yên Khánh: Miễn tiền thuê đất 35
năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản;
Tại địa
bàn thị trấn thuộc huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn, huyện Kim Sơn, huyện Yên Mô:
Miễn tiền thuê đất 40 năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian
xây dựng cơ bản.
Tổng
thời gian miễn tiền thuê đất không vượt quá thời gian thuê đất của dự án.
c)
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn nhiều huyện, thành phố thì việc miễn tiền
thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng đất của dự án tương ứng trên từng
địa bàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
1. Sở
Tài chính:
a) Chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
Hướng
dẫn các cơ sở xã hội hóa áp dụng chính sách ưu đãi tại quyết định này.
Tổng
hợp, nghiên cứu các khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
b) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị trong việc giải quyết các vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực tài chính.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định đối tượng, loại hình được ưu
đãi xã hội hóa khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng dự án cụ thể làm cơ sở để các sở,
ngành áp dụng các chính sách ưu đãi tiền thuê đất phù hợp với Quy định này.
Định
kỳ ba (03) năm một lần rà soát Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị, tổng hợp gửi Sở Tài
chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
b) Thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng,
hiệu quả theo quy định tại pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất đai đối với
trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để
thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
c)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ
trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu phát triển của
các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Hướng
dẫn các cơ sở xã hội hóa thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, tài
nguyên, môi trường theo quy định hiện hành; thực hiện các công tác quản lý nhà
nước về đất đai, môi trường và kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
4.
Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thể thao, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Y tế, Tư pháp
a) Chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, bổ sung điều chỉnh quy hoạch ngành,
quy hoạch mạng lưới các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý cho phù hợp với từng giai
đoạn.
b) Hướng
dẫn triển khai thực hiện các chính sách về xã hội hóa theo lĩnh vực quản lý, điều
kiện thành lập, tiêu chí, quy mô các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
c) Phối
hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra và xác định các cơ sở xã hội hóa đáp ứng các
tiêu chí theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
5. Cục
Thuế tỉnh:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tiến
hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và
tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện, cơ sở
thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các
ưu đãi theo quy định của pháp luật;
b) Hướng
dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của Luật Đất đai và tại Quyết định này.
6. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Phối
hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định
này đối với các dự án xã hội hóa thực hiện trên địa bàn.
b) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa
bàn theo phân cấp.
c)
Công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
biết, tham gia các lĩnh vực xã hội hóa.
7.
Các sở, ban, ngành và các cơ quan khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hoá
1. Cơ
sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường.
2. Tổ
chức triển khai dự án bảo đảm đúng yêu cầu về tiến độ và đúng nội dung đã đăng
ký, đã được phê duyệt; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá
trình triển khai thực hiện dự án.
3. Thực
hiện đầu tư dự án theo đúng nội dung dự án đã được phê duyệt và đáp ứng danh mục
các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Quy định về chuyển tiếp
Trường
hợp cơ sở xã hội hóa đã được thẩm định đáp ứng điều kiện và đang được hưởng
chính sách khuyến khích xã hội hóa của Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 06
tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định chính sách ưu đãi
về sử dụng đất đối với các hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình thì tiếp tục áp dụng chính sách ưu đãi theo quy định tại Quyết định số
04/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1.
Các nội dung khác chưa được quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức
và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.