ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
27 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 97/TTr-TTT ngày 14 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Vụ Pháp chế (Thanh tra Chính phủ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, (TTT 5).H.85
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh).
2. Quy định này áp dụng
đối với Thanh tra tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Quảng Nam
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác
thanh tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra; tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
02/2023/TTLT-TTCP ngày 22/12/2023 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định và
các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế
hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự
thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác
về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Thanh tra sở),
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào
kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở,
Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra
việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc
thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử
lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra
huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
7. Về giải quyết khiếu
nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết
quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm
dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương
đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy
định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán
Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực
hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực;
e) Kiểm tra, giám sát nội
bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh
tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra
tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên
quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, Tổ xác minh
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công
tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra
tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi
quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4.
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
1. Chánh Thanh tra tỉnh là
người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của Chánh Thanh tra
tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính
phủ.
2. Phó Chánh Thanh tra tỉnh
là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra
tỉnh phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng
mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm
thay Chánh Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Việc khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có các tổ
chức sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra và thanh tra
lại (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Thanh tra và xử lý
sau thanh tra (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
Văn phòng và các phòng
Nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh phải đảm bảo phù hợp với các điều
kiện, tiêu chí về nhiệm vụ, số lượng biên chế công chức tối thiểu/phòng;
bố trí số lượng cấp phó của Văn phòng và các phòng Nghiệp vụ theo quy
định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chánh Thanh tra tỉnh căn
cứ vào Quy định này và các văn bản của pháp luật có liên quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các phòng Nghiệp
vụ đảm bảo bao quát các nhiệm vụ về quản lý ngành Thanh tra trên các
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực để làm căn cứ hoạt động.
Điều 6.
Biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế công chức của
Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng
kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc tuyển dụng, bố trí
công chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra tỉnh chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế
hoạt động của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp,
trao đổi thống nhất với cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan; trình Ủy
ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.