Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 21/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/12/2021
Ngày có hiệu lực 27/12/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Bất động sản,Vi phạm hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2021/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 16 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 424/TTr-STNMT ngày 28 tháng 6 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hành chính tại điểm a khoản 5 Điều 9; điểm a khoản 4 Điều 10; điểm a khoản 4 Điều 11; điểm a khoản 5 Điều 12; điểm a khoản 5 Điều 13; điểm a khoản 7 Điều 14; khoản 3 Điều 15; khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về đất đai bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai theo quy định.

Điều 3. Xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

1. Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm là tình trạng về địa hình bề mặt đất (độ cao, độ dốc); tình trạng chất lượng đất (độ dày tầng đất canh tác, thành phần lớp đất mặt); tình trạng công trình xây dựng, nhà ở trên đất, tình trạng cây trồng, thảm thực vật trên đất (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, cây lâu năm,..) trước khi có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai bị xử phạt.

2. Việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được thực hiện căn cứ vào các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình, các bản đồ liên quan về lĩnh vực đất đai, hình ảnh liên quan đến thửa đất (ảnh chụp, ảnh vệ tinh, ảnh viễn thám); văn bản thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản khác do cơ quan Nhà nước lập, ban hành trước thời điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có thể hiện tình trạng ban đầu của đất.

3. Trường hợp có nhiều tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này thể hiện khác nhau về tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì xác định theo tài liệu có thời điểm lập, ban hành gần nhất.

4. Trường hợp không có hoặc có các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không rõ tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh thực tế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Điều 4. Nguyên tắc xác định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

1. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được xác định căn cứ vào mức độ làm thay đổi tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

2. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định. Tùy theo mức độ tác động làm thay đổi tình trạng ban đầu của đất mà người có thẩm quyền xử phạt áp dụng một hoặc nhiều biện pháp tại Quyết định này để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

3. Kết quả khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được đại diện cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra, xác nhận. Trường hợp thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan trình quyết định xử phạt là cơ quan chủ trì kiểm tra, xác nhận.

Điều 5. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm làm thay đổi địa hình bề mặt đất

1. Hành vi vi phạm làm tăng mặt bằng phẳng, làm tăng độ dốc bề mặt đất thì phải san lấp điều chỉnh lại mặt đất bằng phẳng, độ dốc bề mặt đất như trước khi vi phạm.

2. Hành vi vi phạm làm thay đổi bề mặt đất từ đất bằng phẳng thành đất không bằng phẳng thì phải san gạt đất trở lại trạng thái đất bằng như trước khi vi phạm. Trừ trường hợp thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành bề mặt đất bằng phẳng mà không gây tác hại ảnh hưởng đến các công trình, việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân khác thì không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu, nhưng phải san gạt đảm bảo an toàn, tránh sạt lở và đảm bảo sử dụng được đất theo mục đích đã xác định ban đầu.

[...]