Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng phục vụ phát triển sản xuất tại các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 21/2018/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/08/2018
Ngày có hiệu lực 13/08/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Lê Tuấn Quốc
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2018/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 02 tháng 8 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2018/NQ-HĐND NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TẠI CÁC XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 29 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng phục vụ phát triển sản xuất tại các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2018 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 322/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2018 dự thảo Quyết định quy định biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng phục vụ phát triển sản xuất các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 29 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng phục vụ phát triển sản xuất tại các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, giai đoạn 2018 - 2020 (sau đây gọi là tắt là Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người vay vốn là các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND.

2. Các sở, ngành, đơn vị gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện Châu Đức, Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Kho bạc Nhà nước các huyện Châu Đức, Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện).

3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng nông thôn mới theo Phụ lục 1 đính kèm.

4. Hợp đồng tín dụng được hỗ trợ lãi suất là Hợp đồng được ký kết từ ngày 07 tháng 4 năm 2018 giữa người vay vốn với hệ thống các Ngân hàng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND và không bao gồm các hợp đồng đảo nợ.

Điều 3. Tổ chức và thẩm quyền xét duyệt hồ sơ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hỗ trợ lãi suất tín dụng phục vụ phát triển sản xuất tại các xã xây dựng nông thôn mới cấp huyện.

Thành phần Hội đồng thẩm định do 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên gồm: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế (là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định cấp huyện); Phòng Tài chính - Kế hoạch; Trạm Khuyến nông; Kho bạc Nhà nước cấp huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã xây dựng nông thôn mới, đại diện ngân hàng (nếu có) và các đơn vị có liên quan được mời họp thẩm định tùy vào tính chất của từng phương án cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định cấp huyện

a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về đối tượng, danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất và kinh phí hỗ trợ lãi suất cho từng hộ gia đình theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND.

b) Hội đồng thẩm định cấp huyện căn cứ hồ sơ đề nghị của người vay vốn và Ủy ban nhân dân các xã xây dựng nông thôn mới để tổ chức họp thẩm định các đối tượng được hỗ trợ lãi suất, thời hạn hỗ trợ lãi suất và số kinh phí được hỗ trợ lãi suất để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và phê duyệt.

c) Trường hợp không đồng ý hỗ trợ lãi suất phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định.

Điều 4. Kế hoạch vốn và phân bổ kinh phí hỗ trợ lãi suất

1. Kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ lãi suất

a) Năm 2018: căn cứ nhu cầu vay vốn của từng hộ dân và định hướng phát triển từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch nguồn vốn để hỗ trợ lãi suất theo quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ lãi suất của 06 tháng cuối năm 2018 gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào phương án điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương 06 tháng cuối năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung ngân sách của cấp huyện.

b) Từ năm 2019 trở đi, hàng năm căn cứ nhu cầu vay vốn của từng hộ dân và định hướng phát triển từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch nguồn vốn để hỗ trợ lãi suất theo quy định của Luật Ngân sách gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách của cấp huyện.

c) Căn cứ vào khả năng ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh để bố trí nguồn vốn kinh phí thực hiện.

2. Phân bổ nguồn vốn hỗ trợ lãi suất

[...]