ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2013/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 16
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày
20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành
bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Bảng giá
các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 538/TTr-STNMT ngày 11 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất năm
2014 và Quy định áp dụng Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau để sử dụng
vào các mục đích:
- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất
đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại
Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí
trước bạ theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của
Luật Đất đai năm 2003;
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
+ Trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu
thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định này.
+ Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01
năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài
chính;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- Văn phòng
Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau;
- Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND
tỉnh;
- Trung tâm
Công báo;
- Phòng Nông
nghiệp - Nhà đất;
- Lưu: VT, Mi30/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
I. Nội dung bảng
giá các loại đất :
- Bảng giá đất ở tại đô thị
- Bảng giá đất ở tại nông thôn
- Bảng giá đất nông nghiệp
II. Cách áp dụng
Bảng giá
1. Nhóm đất phi nông
nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở: Các thửa đất
ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn được tính theo trục đường phố (nội ô thành
phố, thị trấn), tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường từ huyện xuống xã, các trục
đường từ xã xuống ấp, các tuyến sông, kênh, rạch tương ứng và đất ở còn lại
ngoài các tuyến nói trên.
a1) Đất ở tại đô thị
và đất ở tại nông thôn được phân thành 04 vị trí::
+ Vị trí 1 (30m đầu tính từ chỉ giới
đường đỏ): tính 100 % mức giá quy định trong bảng giá (Vị trí từ mép đường hiện
hữu đến chỉ giới đường đỏ khi cần áp dụng thì tính theo giá đất của vị trí 1).
+ Vị trí 2 (từ trên 30 m đến 60 m):
tính bằng 60% mức giá vị trí 1.
+ Vị trí 3 (từ trên 60 m đến 90 m):
tính bằng 40% mức giá vị trí 1.
+ Vị trí 4 (từ trên 90 m): tính bằng
20% mức giá vị trí 1.
Việc xác định các vị trí nêu trên chỉ
áp dụng đối với những thửa đất có ít nhất 01 mặt tiếp giáp với lộ giao thông (nội
ô thành phố, thị trấn), tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường từ huyện xuống xã,
các trục đường từ xã xuống ấp, các tuyến sông, kênh, rạch tương ứng.
Giá đất ở tại các vị trí 2, 3, 4 nếu
thấp hơn giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng thì được tính bằng giá đất ở chưa có
cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.
a2)
Đối với các thửa đất ở còn lại không thuộc quy định tại điểm a1 có ít nhất 01 cạnh
tiếp giáp hẻm thì được tính theo giá đất hẻm.
a3) Đối với các thửa
đất ở còn lại không thuộc quy định tại điểm
a1, a2 thì được tính theo giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng.
a4) Điều chỉnh giá đất
ở tại các vị trí đặc biệt:
- Đối với thửa đất có hai cạnh liền kề
tiếp giáp với hai tuyến đường thì giá của thửa đất được tính theo giá của tuyến
đường có giá cao nhất và cộng thêm 20% giá cáo.
- Đối với thửa đất có từ hai cạnh giáp
hai tuyến đường trở lên nhưng không liền kề, khi xác định giá đất ở của từng vị
trí sẽ tính theo vị trí có giá đất cao.
- Đối với những tuyến đường dài được
phân ra nhiều đoạn giá, giữa các đoạn tại điểm nút có sự chênh lệch giá tương đối
lớn gây ra sự bất hợp lý. Vì vậy, điều chỉnh như sau:
+ 10 mét đầu của đoạn giá thấp liền kề
với đoạn giá cao được điều chỉnh bằng 95% của đoạn giá cao.
+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng
90% của đoạn giá cao.
+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng
85% của đoạn giá cao.
+ Theo nguyên tắc giảm dần đều như
trên (giảm 5% cho mỗi 10 m tiếp theo) cho đến khi bằng mức giá quy định của đoạn
giá thấp.
- Đối với đất ở tại những tuyến đường
gom hai bên cầu (tính từ mố cầu) chưa xây dựng giá thì tính bằng 50% giá đất của
tuyến đường liền kề.
b) Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp: tính bằng 70% mức giá đất ở liền kề hoặc giá
đất ở vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) đối với tất cả
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
c) Các loại đất phi
nông nghiệp còn lại khác:
c1) Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng các công trình sự nghiệp tính bằng giá đất ở liền kề hoặc
giá đất ở vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề).
c2) Đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở
tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
đất nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp còn lại khác: Giá các loại đất
trên được tính bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở vùng lân cận gần nhất (trường
hợp không có đất ở liền kề).
d) Đất chưa sử dụng
(áp dụng để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối
với loại đất này): giá đất của loại đất chưa sử dụng được tính bằng giá đất liền
kề.
e) Khái niệm đất liền
kề và phương pháp xác định giá đất đối với các loại đất ở điểm c2 và khoản d:
- Đất liền kề
là khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.
- Căn cứ mức giá cụ thể mà UBND tỉnh
đã quy định đối với các loại đất liền kề để định giá cho các loại đất trên, cụ
thể:
+ Trường hợp các loại đất trên chỉ liền
kề đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không
có những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.
+ Trường hợp các loại đất trên liền kề
với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất.
2. Nhóm đất nông nghiệp
bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng lúa;
b) Đất trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy
sản;
c) Đất trồng cây hàng năm còn lại;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
e) Đất nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng
lúa;
g) Đất trồng cây lâu năm;
h) Đất rừng sản xuất:
- Khu vực rừng tràm;
- Khu vực rừng ngặp mặn;
- Đất rừng sản xuất kết hợp nuôi trồng
thủy sản.
i) Đất rừng phòng hộ:
- Đất rừng phòng hộ rất xung yếu;
- Đất rừng phòng hộ kết hợp nuôi trồng
thủy sản.
j) Đất rừng đặc dụng;
k) Đất làm muối;
l) Đối với các loại đất nông nghiệp
còn lại khác chưa quy định giá thì áp dụng bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
3. Đối với giá đất
nông nghiệp ở vùng giáp ranh có giá thấp khi Nhà nước thu hồi đất, giá bồi thường
được điều chỉnh như sau:
- Các thửa đất cách đường giáp ranh
100 mét trở lại giá đất được tính bằng 90% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao,
cứ theo nguyên tắc giảm dần đều 10% cho mỗi 100 m tiếp theo cho đến khi bằng mức
giá quy định của vùng giá thấp.
4. Đối với các dự án
đầu tư hạ tầng, khu đô thị mới, khu dân cư, khu thương mại… đang thực hiện:
Khi hoàn thành đưa vào sử dụng Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các Sở, ngành có liên quan đề xuất mức giá đất, trình
UBND tỉnh quyết định.
5. Giá đất đối với những
vị trí chưa xác định trong Bảng giá các loại đất của quy định này:
Nếu có vị trí và hạ tầng tương tự thì
được tính mức giá tương đương mức giá quy định tại Bảng giá các loại đất đính
kèm và theo cách xác định của Bảng quy định này. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh quyết định cho từng trường
hợp cụ thể./.