UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 23/2009/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 18
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh cà Mau năm
2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 529/TTr-STNMT
ngày 18 tháng 12 năm 2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất và Quy định áp dụng Bảng giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau để sử dụng vào các mục đích:
- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy
định tại Điều 33 cảu Luật Đất đai năm 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của doanh nghiệp tổ chức cổ phần hóa, lực chọn hình thức giao
đất có thu tiền sử dụgn đất quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm
2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phònh, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39,
Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
* Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này.
* Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người sử dụng đất thỏa thuận về giá khi thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường , Giám đốc Sở tài chính, Giám đốc Sở Xây
dựng thông báo, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Trong trường hợp giá các loại đất ở những khu
vực, vị trí trên địa bàn tỉnh có biến động lớn so với mức giá quy định tại Bảng
giá đất này, thì Liên sở: Tài nguyên và Môi trường – Tài chính – Xây dựng có
trách nhiệm trình UBND tỉnh xem xét quyết định mức giá mới cho phù hợp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân
có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010 và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Website CHính phủ;
- Website Cà Mau;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV các khối
- Lưu: VT. H44/12.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY
ĐỊNH
ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
I. NỘI DUNG BẢNG GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC SẮP XẾP THEO THỨ TỰ:
- Giá đất tại thành phố Cà Mau (Mục I);
- Giá đất tại huyện Cái Nước (Mục II);
- Giá đất tại huyện Đầm Dơi (Mục III);
- Giá đất tại huyện Năm Căn (Mục IV);
- Giá đất tại huyện Thới Bình (Mục V);
- Giá đất tại huyện Trần Văn Thời (Mục VI);
- Giá đất tại huyện U Minh (Mục VII);
- Giá đất tại huyện Ngọc Hiển (Mục VIII);
- Giá đất tại huyện Phú Tân (Mục IX).
II. GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ SAU:
1. Nhóm đất nông nghiệp : bao gồm các loại
đất:
a) Đất trồng cây hàng năm: quy định cụ thể
cho các huyện, thành phố:
+ Đất trồng lúa;
+ Lúa – tôm.
b) Đất trồng cây lâu năm: quy định cụ thể cho
các huyện, thành phố.
c) Đất nuôi trồng thủy sản: quy định cụ thể
cho các huyện, thành phố đối với các loại hình chính sau:
+ Chuyên tôm;
+ Tôm – lúa.
* Đối với đất nông nghiệp khác chưa quy định
giá thì áp dụng bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
d) Đất rừng: quy định cụ thể cho các huyện:
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng-tôm;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng.
e) Đất làm muối: quy định cụ thể cho các huyện.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại
đất:
a) Đất ở: Gồm đất ở tại đô thị và đất ở tại
nông thôn được tính theo trục đường phố (nội ô thành phố, thị trấn), tỉnh lộ, huyện
lộ, các trục đường từ huyện xuống xã, các trục đường từ xã xuống ấp, các tuyến
sông, kênh, rạch tương ứng và đất ở còn lại ngoài các tuyến nói trên.
a.1) Đất ở đô thị được phân thành 4 vị trí:
+ Vị trí 1 (30 mét đầu tính từ chỉ giới):
tính 100% mức giá quy định trong bảng giá.
+ Vị trí 2 (từ mét thứ 31 đến mét thứ 60):
tính bằng 40% mức giá vị trí 1.
+ Vị trí 3 (từ mét thứ 61 đến mét thứ 90):
tính bằng 20% mức giá vị trí 1 nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở chưa có
cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.
+ Vị trí 4 (từ mét thứ 91 trở đi): tính bằng
giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng không thuận lợi giao thông.
a.2) Đất ở nông thôn được phân thành 4 vị
trí:
+ Vị trí 1 (60 mét đầu tính từ chỉ giới):
tính 100% mức giá quy định trong bảng giá.
+ Vị trí 2 (từ mét thứ 61 đến mét thứ 120):
tính bằng 60% mức giá vị trí 1
+ Vị trí 3 (từ mét thứ 121 đến mét thứ 180):
tính bằng 30% mức giá vị trí 1 nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở chưa có
cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.
+ Vị trí 4 (từ mét 181 trở đi): tính theo giá
đất ở chưa có hạ tầng không thuận lợi giao thông.
a.3) Điều chỉnh giá đất ở tại các vị trí đặc
biệt:
- Đối với các thửa đất nằm ở giao lộ có hai
mặt tiền thì giá đất theo giá đất mặt tiền đường giá cao và cộng thêm 20%.
- Đối với những tuyến đường dài được phân ra
nhiều đoạn giá. Giữa các đoạn tại điểm nút có sự chênh lệch giá tương đối lớn
gây ra sự bất hợp lý. Vì vậy đề nghị điều chỉnh như sau:
+ 10 mét đầu của đoạn giá thấp liền kề với đoạn
giá cao được điều chỉnh bằng 95% của đoạn giá cao.
+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng 90%
của đoạn giá cao.
+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng 85%
của đoạn giá cao.
+ và cứ theo nguyên tắc giảm dần đều như đã
nêu trên cho đến khi bằng mức giá quy định của đoạn giá thấp .
b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở
đô thị và nông thôn:
- Nội ô thành phố Cà Mau, trung tâm các thị
trấn, thị tứ bằng 70% giá đất ở liền kề.
- Các khu vực còn lại của thành phố Cà Mau và
các huyện bằng 50% giá đất ở liền kề.
c) Các loại đất phi nông nghiệp khác:
c.1) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
các công trình sự nghiệp tính bằng giá đất ở liền kề.
c.2) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nghĩa
trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác. Giá các loại đất trên được tính
bằng giá đất liền kề.
c.3) Đất chưa sử dụng (áp dụng để tính tiền
bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này):
giá đất của loại đất chưa sử dụng được tính bằng giá đất liền kề.
* Khái niệm đất liền kề và phương pháp xác
định giá đất đối với các loại đất ở mục c.2 và loại c.3:
Đất liền kề là khu đất liền nhau, tiếp nối
nhau với khu đất đã được xác định.
Căn cứ mức giá cụ thể mà UBND tỉnh đã quy
định đối với các loại đất liền kề để định giá cho các loại đất trên, cụ thể:
- Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề
đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có
những loại đất liền kề nêu trên thì thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.
- Trường hợp các loại đất trên liền kề với
nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất.
III. ĐỐI VỚI GIÁ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG GIÁP RANH CÓ GIÁ THẤP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, GIÁ BỒI
THƯỜNG ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH NHƯ SAU:
- Các thửa cách đường giáp ranh 100 mét trở
lại giá đất được tính bằng 90% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao.
- Các thửa đất cách đường giáp ranh từ 101
mét đến 200 mét giá đất được tính bằng 80% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao.
- Các thửa đất cách đường giáp ranh từ 201
mét đến 300 mét giá đất được tính bằng 70% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao…
và cứ theo nguyên tắc giảm dần đều như đã nêu trên cho đến khi bằng mức giá quy
định của vùng giá thấp .
IV. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG, KHU DÂN CƯ, KHU THƯƠNG MẠI … ĐANG THỰC HIỆN:
Khi hoàn thành đưa vào sử dụng thì các Chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Sở Tài nguyên
và Môi trường cùng các Sở, ngành có liên quan đề xuất giá đất, trình UBND tỉnh
quyết định.
V. GIÁ ĐẤT ĐỐI VỚI
NHỮNG VỊ TRÍ CHƯA XÁC ĐỊNH TRONG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT CỦA QUY ĐỊNH NÀY:
Nếu có vị trí và hạ tầng tương tự thì được
tính mức giá tương đương mức giá quy định tại Bảng giá các loại đất đính kèm và
theo cách xác định của Bảng quy định này. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh quyết định cho từng trường
hợp cụ thể./.