ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2010/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
19 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1987/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Triển khai thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp
luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố do các cơ
quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Tư pháp.
5. Công tác theo dõi thi hành
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn thành phố;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi
thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; hướng dẫn Phòng Tư pháp quận, huyện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật, hòa giải, pháp chế:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố sau khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật thành phố;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên
soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở
theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Công tác hành chính tư pháp
(hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp và chứng
thực):
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp quận, huyện và công
chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý
hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành
phố giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp
trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ
sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch,
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền;
quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
Phòng Tư pháp quận, huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký.
9. Công tác bổ trợ tư pháp
(công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản,
trọng tài thương mại):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố sau khi được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của
các Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng trên địa bàn thành phố;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân thành phố cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm Công chứng viên;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành
phố cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
e) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp
luật;
g) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo
về tình hình hoạt động khi cần thiết;
h) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn thành phố;
i) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ
trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo
quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của
Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm
quyền;
l) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức
bán đấu giá trên địa bàn thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp
hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá trên địa bàn thành phố;
m) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động
bán đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền;
n) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
10. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công
ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp
luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý.
11. Về thanh tra, kiểm tra:
Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân
thành phố hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khu vực; tổ dân phố
phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi hành án
dân sự:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác thi hành án dân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác bồi thường của
Nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong phạm vi địa phương theo
quy định của pháp luật.
15. Về hợp tác quốc tế:
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công
tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
16. Về ứng dụng công nghệ
thông tin:
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
17. Báo cáo, thống kê:
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
18. Tổ chức, biên chế:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các Phòng, Trung tâm trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố.
19. Về tự chủ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
20. Quản lý tài chính:
Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo: Sở Tư pháp có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
d) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức thuộc Sở Tư pháp, gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra.
b) Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Công tác theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính Tư pháp;
- Phòng Bổ trợ Tư pháp.
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Các đơn vị sự nghiệp khác (nếu có) trực thuộc Sở
do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở
Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong tổng số biên chế hành chính
của thành phố;
b) Biên chế sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp
thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế
và quy định của pháp luật;
c) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ
ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm
2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban ngành thành phố có liên quan;
- UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo;
- Báo Cần Thơ;
- Lưu VT.XD20
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|