BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số
: 21/2006/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG
TÁC THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CẤM VŨ KHÍ HOÁ HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 ngày 5 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị dịnh số 100/2005NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc
thực hiện Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá huỷ vũ
khí hoá học;
Căn cứ Quyết định số 76/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác thực hiện Công ước Cấm phát triển, sản
xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí hoá học và Phá huỷ các loại vũ khí này (Công ước
Cấm vũ khí hoá học);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Tổ công tác thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 232/2003/QĐ-BCN ngày 24 tháng 12
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Tổ Công tác liên ngành thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, và Tổ trưởng Tổ Công tác thực hiện
Công ước Cấm vũ khí hoá học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Xuân Thúy
|
Điều 1.
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Tổ
công tác thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học để bảo đảm tổ chức thực hiện các
nghĩa vụ của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tham gia Công ước này.
Điều 2.
Những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
Công ước được hiểu
là Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí hoá học và Phá
huỷ các loại vũ khí này (Công ước Cấm vũ khí hoá học) ký ngày 13 tháng 01 năm
1993, được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định phê duyệt
ngày 24 tháng 8 năm 1998 và chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày
30 tháng 10 năm 1998 .
Tổ chức Công ước
được hiểu là Tổ chức Cấm vũ khí hoá học do các Quốc gia thành viên của Công ước
thành lập.
Tổ công tác được hiểu
là Tổ công tác liên ngành thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học gồm các đại diện
của các Bộ: Công nghiệp, Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài
chính, Thương mại, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tổng
cục Hải quan và Văn phòng Chính phủ được thành lập theo Quyết định số
76/2002/QĐ-TTg ngày 14/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Thành viên Tổ công tác
gồm Tổ trưởng, Tổ phó và các tổ viên.
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA TỔ CÔNG TÁC
Tổ Công tác có các chức năng quy
định tại Điều 20 của Nghị định só 100/2005/NĐ-CP ngày 03
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học (sau
đây gọi là Công ước), bao gồm:
1. Tham mưu, tư vấn cho Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện Công ước.
2. Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ, có hiệu quả giữa các Bộ, ngành và cơ quan hữu quan trong việc thực hiện
Công ước.
3. Theo dõi, kiểm tra bảo đảm việc
tuân thủ Công ước.
4. Đầu mối quan hệ công tác giữa
Việt Nam và Tổ chức Công ước thông qua đại diện là Bộ Công nghiệp.
Tổ công tác có tên giao dịch quốc
tế là: Cơ quan quốc gia Việt Nam về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học.
Trụ sở làm việc: Vụ Hợp tác quốc
tế - Bộ Công nghiệp ; số 54, phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Tổ Công tác
1. Xây dựng và trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình, kế
hoạch thực hiện Công ước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Theo dõi, tổng hợp, xử lý và
xây dựng các thông báo, khai báo quốc gia theo quy định của Công ước để trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt hoặc để Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trước khi chính thức gửi cho Tổ chức Công ước.
3. Nghiên cứu soạn thảo,
trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quy định hoặc hướng dẫn
việc thực hiện Công ước.
4. Nghiên cứu, tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Công các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong
quá trình thực hiện Công ước.
5. Tuyên truyền, phổ biến nội
dung Công ước và việc thực hiện Công ước tại Việt Nam.
Điều 5. Tổ
chức của Tổ Công tác
1. Tổ trưởng là Thứ trưởng Bộ
Công nghiệp
2. Bốn Tổ phó là cán bộ cấp Vụ,
Cục (hoặc tương đương) đại diện các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Công an và
Thương mại.
3. Các tổ viên là cán bộ đại diện
các Bộ: Công nghiệp, Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Thương mại, Tư
pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Hải quan và Văn
phòng Chính phủ.
4. Tổ Công tác có bộ phận thường
trực đặt tại Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Công nghiệp; nhân sự của bộ phận thường trực
gồm: 01 cán bộ cấp vụ của Bộ Công nghiệp làm thường trực và một số cán bộ
chuyên môn giúp việc do Tổ trưởng quyết định.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 6.
Tổ trưởng, Tổ phó và tổ viên của Tổ Công tác làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm và có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ trưởng chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về toàn bộ các hoạt động thực
hiện Công ước của Việt Nam và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Tổ
Công tác.
2. Tổ phó, tổ viên chịu trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chung của Tổ công tác và các nhiệm vụ cụ thể được
Tổ trưởng phân công; là đầu mối xử lý, báo cáo với Thủ trưởng cơ quan nơi mình
công tác để giải quyết các công việc liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ,
quy định của Công ước thuộc ngành, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan được Chính phủ giao
nhiệm vụ quy định tại Điều 19 Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học
Điều 7.
Bộ phận thường trực chịu sự chỉ đạo, phân công trực tiếp
của Tổ trưởng, có chức năng là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Tổ trưởng
thực hiện Công ước theo phân công của Chính phủ tại Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học, trong đó chịu
trách nhiệm chính về:
1. Tham mưu trong việc xây dựng và
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quy định hoặc hướng dẫn thực hiện
Công ước.
2. Chủ trì công tác tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn thực hiện Công ước.
3. Giúp Tổ trưởng xây dựng nội
dung, chương trình và kế hoạch công tác hàng năm liên quan đến việc thực hiện
Công ước; đầu mối tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác sau
khi được phê duyệt.
4. Đầu mối xử lý việc cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất Bảng; xem xét đầu tư các cơ sở hoá chất theo
quy định tại Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ
về thực hiện Công ước Cấm vũ khí hoá học.
5. Đầu mối xử lý và bảo đảm thực
hiện các nghĩa vụ quốc gia theo các Điều 6, 7 và các nghĩa vụ liên quan khác
theo quy định của Công ước; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan
trong việc thực hiện các nghĩa vụ quốc gia theo Điều 10 của Công ước.
6. Là Trưởng nhóm hộ tống của Cơ
quan quốc gia Việt Nam đi theo các đoàn của Ban thư ký Tổ chức Công ước đến
thanh sát các cơ sở hoá chất liên quan tại Việt Nam.
7. Đầu mối giao dịch và xử lý
công việc hàng ngày của Cơ quan quốc gia Việt Nam trong quan hệ với Tổ chức
Công ước.
8. Đầu mối của Cơ quan quốc gia
Việt Nam xúc tiến hợp tác quốc tế trong khuôn khổ Công ước.
9. Quản lý, lưu giữ, ban hành
các tài liệu, hồ sơ, thông tin liên quan đến Công ước và thực hiện Công ước đã
được phân loại theo quy định của Công ước và các quy định quản lý tài liệu mật
trong ngành công nghiệp theo quy định của Chính phủ, Bộ Công nghiệp; bảo đảm
cung cấp các thông tin liên quan đến Công ước và thực hiện Công ước theo yêu cầu
của các thành viên Tổ Công tác, các cơ quan liên quan để có thông tin tham khảo
cần thiết phục vụ công tác chuyên môn được giao.
Điều 8.
Căn cứ nội dung, tính chất của từng công việc cụ thể
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ Công ước và chức năng, nhiệm vụ của Bộ hoặc
Cơ quan tham gia thực hiện Công ước, Tổ trưởng phân công tổ viên tương ứng tham
gia thực hiện.
Định kỳ 6 tháng
và kết thúc năm, Tổ trưởng triệu tập cuộc họp toàn thể của Tổ Công tác để
kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Công ước và đề ra biện pháp, kế hoạch
hoạt động trong thời gian tiếp theo. Trường hợp phát sinh các vấn đề đột xuất,
Tổ trưởng có quyền triệu tập cuộc họp bất thường để thảo luận và quyết định các
biện pháp giải quyết; trong trường hợp có các vấn đề vượt thẩm quyền, Tổ trưởng
trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Chương
4:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 9.
Kinh phí phục vụ cho hoạt
động của Tổ Công tác và kinh phí đóng góp niêm liễm hàng năm cho tổ chức Công ước
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Công nghiệp.
Điều 10.
Căn cứ khối lượng công việc của Bộ hoặc Cơ quan được
Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện Công ước, Cơ quan lập dự toán kinh phí hoạt động
gửi Bộ Công nghiệp chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 hàng năm để tổng hợp trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 11.
Kinh phí phục vụ phải được chi theo đúng dự toán và quyết
toán theo quy định của Nhà nước. Trường hợp xuất hiện nhu cầu chi đột xuất theo
yêu cầu của Tổ chức Công ước, các Bộ hoặc Cơ quan tham gia thực hiện Công ước
phải kịp thời gửi yêu cầu để Bộ Công nghiệp xin bổ
sung kinh phí
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Các thành viên của Tổ Công tác có trách nhiệm thi hành
Quy chế này; Trong quá trình hoạt động nếu gặp khó khăn vướng mắc cần báo cáo Tổ
trưởng để xem xét, giải quyết.
Điều 13.
Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Tổ trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định./.